Updated at: 23-03-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Xúy Vân giả dại SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 03/2024.

Soạn bài Xúy Vân giả dại SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 1

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

– Nếu ai đó đề nghị em bỏ thời gian xem một vở chèo cổ thì em sẽ đồng ý nếu có thời gian

Câu hỏi 2 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

– Em đã từng nghe đến tên của vở chèo này nhưng chưa có cơ hội xem

Soạn bài Xúy Vân giả dại - Kết nối tri thức

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Hình dung khi thể hiện lời thoại này, diễn viên sẽ có động tác diễn xuất tương ững như thế nào?

– Khi thể hiện lời thoại, diễn viên sẽ múa theo nhạc, động tác dứt khoát, đi lại loạng choạng, …

2. Lời thoại này thể hiện tâm lí gì của nhân vật

– Trầm buồn, bi ai.

– Từ tiếng hét trách móc nàng đã bật thành giọt nước mắt hờn tủi.

– Chắp tay lạy như một lời kêu gọi lòng đồng cảm từ cộng đồng, xã hội với mong muốn mọi người hiểu cho mình.

3. Chú ý cách nhân vật chèo xưng danh, tự giới thiệu trước khán giả

– Nhân vật xưng danh kể về lai lịch, xuất thân, giới thiệu sơ lược về bản thân, sở thích, gia cảnh, tính nết của mình.

4. Hình ảnh vợ chồng quấn quýt xuất hiện ở đây có ý nghĩa gì?

– Hình ảnh vợ chồng xuất hiện ở đây chính là ước muốn giản dị của Xúy Vân, khát vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng. Đó là một gia đình có vợ chồng đầm ấm, chồng cày vợ cấy, đến mùa lúa chín thì chồng đi gặt, vợ mang cơm

5. Chú ý sự ý thức của nhân vật về chính mình

– Đây là nỗi niềm tâm trạng của con gái khi bị tình yêu tuột khỏi tầm tay, chăn trở bao đêm vì thiếu vắng hạnh phúc.

– Tự ví mình như con cá rô nhỏ bé nằm vũng chân trâu, để cho năm bảy cái cần câu châu vào để than trách cho số phận.

-> Bơ vơ vô định không biết đi đâu về đâu để bị cạm bẫy của cuộc đời trói buộc, rồi lại phải chịu bao điều oan trái

6. Lưu ý ngôn ngữ và cách liên hệ bất thường của người điên hoặc giả điên

– Những sự vật hiện tượng được hiện lên một cách ngược đời:

+ Cái trứng gà – tha con quạ – ngồi trên cây

+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi

+ Cái nón – cái kèo, cái cột

+ Dưới sông – bán bát

+ Trên biển – đốn gỗ – làm nhà

+ Cưỡi gà – đánh giặc

Tóm tắt

Đoạn trích Xúy Vân giả dại được trích trong vở chèo Kim Nham, là đoạn kể về sự việc giả điên của Xúy Vân để mong được thoát khỏi Kim Nham. Xúy Vân trong đoạn trích này không ngừng than thở, kể lể và thể hiện sự điên loạn, dở hơi của mình bằng những giọng điệu của chèo như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, hát ngược,… để mọi người tin là mình đã điên thật nhằm mong muốn được Kim Nham giải thoát để đi theo người tình là Trần Phương.

Sau khi đọc

Nội dung chính:

Văn bản: Xuý Vân với những câu hát nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực tỉnh táo về thân phận dang dở, bẽ bàng. Sau những câu hát xưng danh là tâm sự đau xót về một cuộc đời lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa. Đoạn trích tiếp tục những lời độc thoại về nỗi thất vọng trước mâu thuẫn vì ước mơ hạnh phúc tốt đẹp gặp phải thực tế phũ phàng.

Soạn bài Xúy Vân giả dại - Kết nối tri thức

Câu 1

Nêu nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý tới phần trích dẫn về vở kịch Kim Nham ở đầu văn bản

Lời giải chi tiết:

– Sau khi kết duyên với Kim Nham, chàng miệt mài đèn sách đợi khoa thi, để Xúy Vân sống trong cảnh cô đơn, buồn bã. Ở quê, Xúy Vân bị gã Trần Phương tán tỉnh, hứa hẹn ngon ngọt. Nàng giả điên với hi vọng thoát khỏi Kim Nham để theo Trần Phương.

Nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân là khi nàng ở nhà chờ chồng cô đơn thì được một người đàn ông là Trần Phương tán tỉnh, hứa hẹn, Xúy Vân đã giả dại với hi vọng được thoát khỏi Kim Nham để đi theo Trần Phương

Câu 2

Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại nào thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật? Vì sao bạn xác định như vậy?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý những lời thoại than vãn, đau khổ của Xúy Vân

– Vì dựa vào hình thức: chú thích hát ngược; và nội dung lời nói: những sự vật hiện tượng trong lời nàng được hiện lên một cách ngược đời:

+ Cái trứng gà – tha con quạ – ngồi trên cây

+ Trong đình – cái khuya – cái nhôi

+ Cái nón – cái kèo, cái cột

+ Dưới sông – bán bát

+ Trên biển – đốn gỗ – làm nhà

+ Cưỡi gà – đánh giặc

-> Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng.

Lời giải chi tiết:

Theo em, đoạn lời thoại hát quá giang từ “Nên tôi phải lụy đò” đến “Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên” là đoạn trích thể hiện rõ nhất ngôn ngữ điên của nhân vật. Vì ở đoạn trích này, Xúy Vân đã nói hết những tâm trạng đau đớn, bi lụy, xấu hổ tủi nhục của mình, nàng phải “lụy đò”, “lụy cô bán hàng”, bị “chúng chê, bạn cười”. Giọng điệu, lời thoại trong đoạn trích vừa như kể lể, vừa như lời than vãn, ân hận, xót xa vì đã trót xiêu lòng trước Trần Phương mà phụ Kim Nham.

Câu 3

Hãy chọn phân tích một đoạn lời thoại để làm rõ những mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chọn một đoạn mà lời thoại của nhân vật là tâm trạng than vãn, giằng xé, ân hận để phân tích và thấy được tâm trạng của Xúy Vân.

– Ở phần mở đầu, Xúy Vân xuất hiện với những tiếng hát và hành động quay cuồng, tâm trạng nửa tỉnh nửa mê, nửa ngây nửa dại. Xúy Vân đã cất tiếng hát than thở với bà Nguyệt về tình duyên của mình, sau đó Xúy Vân đã mượn hình ảnh con đò tình duyên để nói về mình, một người phụ nữ mòng mỏi chờ chồng, hạnh phúc dang dở.

“Tôi là đò, đò nỏ có thưa

Tôi càng chờ, càng đợ, càng trưa chuyến đò”

– Tuy lời hát xuất phát từ trạng thái nửa tỉnh nửa ngây nhưng qua lời hát ấy vẫn thấy tâm trạng đầy đau khổ, day dứt của một cô gái đang lo lắng trước tuổi xuân đang trôi qua, hình ảnh của cô gái ấy như một người lữ khách đứng trên bến đò vắng nhưng chưa thấy bóng dáng con đò.

– Ở những câu hát tiếp theo, dưới hình thức của những câu thơ lục bát biến thể, Xúy Vân đã thể hiện được tâm trạng của một người con gái đã có chồng, tự do bị trói buộc, mọi thứ đều phải phụ thuộc vào chồng. Muốn qua sông lần nữa thì phải dứt bỏ tình duyên cũ với chồng:

“Chẳng nên gia thất thì về

Ở làm chi nữa chúng chê bạn cười”

-> Luôn khát khao tình yêu và có một niềm tin mãnh liệt vào một tương lai đầy hạnh phúc với tình nhân mới củy mình.

“Gió giăng thì mặc gió giăng

Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau”

– Hình ảnh Xúy Vân mạnh mẽ tìm đến tình yêu của mình đã từng bị coi là hành vi phá bỏ những giá trị đạo đức phong kiến, phá vỡ đạo tam tòng tứ đức, trở thành một người nổi loạn chẳng quá cũng vì quá khát khao tình yêu và đắm chìm trong tình yêu ấy đến nỗi không thể thoát ra được.

Lời giải chi tiết:

Trong văn bản, theo em đoạn lời thoại thể hiện mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân nhất là từ “Bước chân vào tôi thưa rằng vậy” đến “Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại”. Trong văn bản, Xúy Vân nói với mọi người mà nàng gọi là “chị em”, cũng như đang tự vấn chính mình. Nàng tự xưng tên họ, nói bản thân có “tài cao vô giá”, “hát hay đã lạ”, được gọi là “cô ả Xúy Vân”, cho thấy ở nàng một cô gái xinh đẹp, hát hay, đáng trân trọng. Thế nhưng lại rơi vào nỗi đau khổ khi trót bỏ chồng để đi theo một người đàn ông phụ bạc, “phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương”. Một bên là người con gái đang tuổi xuân thi, với một bên là nỗi đau đớn tủi nhục vì bị ruồng bỏ, sự đối lập này đã cho thấy rõ tâm trạng ân hận của Xúy Vân, chính bi kịch ấy đã đẩy nàng “đến nỗi điên cuồng, rồ dại”. Nỗi ân hận của Xúy Vân tuy muộn màng nhưng cũng cho thấy sự thức tỉnh của nhân vật, điều đó thể hiện nàng đã nhận ra lỗi lầm của mình, đang đấu tranh đau khổ với nỗi ân hận và đau đớn khi đã phụ bạc Kim Nham.

Câu 4

Đoạn lời thoại được thể hiện theo điệu “con gà rừng” cho biết những điều gì về cảnh ngộ đời sống cũng như niềm mong ước của Xúy Vân?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ đoạn văn bản thể hiện theo điệu “con gà rừng”

– Liên hệ những lời nói, hành động ấy với tâm trạng được thể hiện trong văn bản của nhân vật

– Giữa hình ảnh con gà và con công ta sẽ thấy sự khác biệt về giống loài, tính chất. Vậy mà con gà rừng vẫn phải gắn liền với con công, thể hiện một nghịch lí xã hội, sự bất công mà Xúy Vân phải chịu đựng:

– “Bông bông dắt, bông bông díu

Xa xa lắc, xa xa líu”

Cho ta cảm nhận về một sự ràng buộc mâu thuẫn, không thể dung hòa giữa đạo đức con người và tình yêu đích thực.

– “Láng giềng ai hay , ức bởi xuân huyên”

”Ức bởi xuân huyên” thể hiện sự trách giận với chính bố mẹ nàng đã đẩy nàng vào tình cảnh giở khóc giở cười này. Câu hỏi thê lương không lời đáp:” Láng giềng ai hay?” càng khiến thân phận Xúy Vân đáng thương hơn nhiều.

– “Chờ cho bông lúa chín vàng

Để anh đi gặt để nàng mang cơm”

Đậm chất đồng quê, đây là ước mơ khát vọng bình dị được sum vầy êm ấm, hạnh phúc trong cảnh đời thường, đó cũng là định hướng trong tương lai của nàng

– “Rủ nhau lên núi Thiên Thai

Thấy hai con quạ đang ăn xoài trên cây”

Hình ảnh con quạ đang ăn xoài trên cây là hình ảnh rất đẹp, có gì đó gần gũi khăng khít, không thể tách rời. Việc rủ nhau lên núi Thiên thai là ước nguyện của Xúy Vân được cùng Trần Phương có một cuộc sống xa lánh phàm tục, có một cuộc sống chỉ có hai người

Lời giải chi tiết:

Đoạn lời thoại theo điệu “con gà rừng” đã cho thấy cảnh ngộ đời sống của Xúy Vân lúc này vừa “đắng cay” lại vừa uất ức, nàng đang phải sống trong nỗi đau đớn, tủi hổ vì bị người đời chê cười là bỏ chồng, dan díu với nhân ngãi, để tiếng xấu cho cha mẹ, bị láng giềng đàm tiếu, dị nghị, dằn vặt và hối hận vì hành động của mình.

Đoạn lời thoại này còn cho thấy mong ước về cuộc sống gia đình của Xúy Vân, nàng muốn chờ tới khi “bông lúa chín vàng”, “anh đi gặt”, “nàng mang cơm”, đây là hình ảnh về một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình hòa thuận, vợ chồng sớm tối có nhau, đồng thời cũng là mong ước của nhiều người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

Câu 5

Qua đoạn xưng danh của Xúy Vân, có thể nhận ra được những đặc điểm gì của sân khấu chèo (cách xưng danh, sự tương tác giữa người xem và người diễn…)?

Phương pháp giải:

– Ôn lại kiến thức về sân khấu chèo

– Đọc kĩ văn bản, chú ý tới lời thoại của Xúy Vân

– Cách xưng danh: nhân vật tự thuật, tự xưng danh báo tính, tự bình luận về hành động hoặc nhân cách của chính mình

– Sự tương tác giữa người xem và người diễn: gọi là những đoạn thoại hướng ngoại, làm cho sân khấu chèo gần gũi, người xem có thể thêm các tiếng đế để tiếp lời nhân vật

Lời giải chi tiết:

Đoạn xưng danh của Xúy Vân đã thể hiện những đặc trưng của sân khấu chèo:

– Xưng danh: Xúy Vân bước ra sân khấu tự xưng danh, tên tuổi, xưng với mọi người là “tôi”, gọi người khác là “thiên hạ”

– Nhân vật: Xúy Vân là kiểu nhân vật tiêu biểu của chèo, một người bình thường không xa lạ với đời sống lao động của nhân dân

– Sự tương tác giữa người xem và người diễn: Xúy Vân chào xung quanh, tự xưng danh giới thiệu với mọi người trước khi nói về bản thân mình => tương tác với khán giả

Câu 6

Nêu một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo mà bạn nhận biết được qua đoạn trích (thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;…).

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ đoạn trích

– Ôn lại kiến thức về đặc điểm của ngôn ngữ chèo và soi chiếu vào văn bản

– Do tính chất diễn xướng nên ngôn ngữ chèo sử dụng những thể thơ quen thuộc, dễ nhớ có vần điệu:

+ thể thơ tự do:

Đau thiết thiệt van

Than cùng bà Nguyệt

Đánh cho lê liệt

Chết mệt con đồng

+ thể thơ lục bát:

Gió trăng thì mặc gió trăng

Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên

– Sử dụng ca dao

Cách sông nên phải lụy đò

Tối trời nên phải lụy cô bán hàng

Lời giải chi tiết:

– Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát: xuyên suốt đoạn trích, lời thoại của Xúy Vân được thể hiện qua nhiều điệu như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, nói, hát ngược.

– Ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa: “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa lắc, xa xa líu”

– Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình: “Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng”, “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”,…

Câu 7

Qua lớp chèo này, bạn hiểu thêm được những điều gì về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý tới những chi tiết thể hiện đời sống văn hóa Việt Nam xưa

– Chế độ hôn nhân hà khắc, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy

– Tam tòng tứ đức

– Đời sống của dân làng chủ yếu tự cấp, tự túc, khép kín, rât ít khi tiếp xúc với bên ngoài, Hàng xóm láng giềng sống với nhau cơ bản hòa thuận, trên bảo dưới nghe, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau những khi cần thiết

Lời giải chi tiết:

Lớp chèo có thể hiện nhiều yếu tố về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam xưa như:

– Tin tưởng vào tín ngưỡng: “than cùng bà Nguyệt”, “ông Bụt”

– Hàng xóm láng giềng sống với nhau gần gũi, đoàn kết: Xúy Vân gọi mọi người là “chị em ơi!”, lời nói thủ thỉ tâm tình “Chị em ơi tôi than vài câu nhé, chuyện của Xúy Vân láng giềng cũng đều hay biết.

Câu 8

Xúy Vân giả dại để che giấu điều gì? Thử biện hộ cho hành động này của Xúy Vân?

Phương pháp giải:

– Chú ý tới phần trích dẫn về vở kịch Kim Nham ở đầu văn bản

– Liên hệ hành động giả điên này của Xúy Vân với tâm trạng và hoàn cảnh của người phụ nữ trong xã hội cũ

– Để có thể đến được với Trần Phương, Xúy Vân đã quyết định giả dại để làm lí do có thể li hôn với Kim Nhan.

– Xúy Vân là một cô gái xinh đẹp, đảm đang và nàng lúc nào cũng mang trong mình khát khao hạnh phúc. Nhưng trong chế độ phong kiến xưa, Xúy Vân nói riêng mà những người con gái sống dưới chế độ ấy nói chung đều không có cái quyền tự định liệu cho hạnh phúc, lựa chọn cho mình tình yêu cũng như đối tượng mà mình cảm mến, mọi chuyện tình yêu, hôn nhân đều do cha mẹ sắp đặt theo quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”. Cuộc hôn nhân của Xúy Vân với Kim Nham đều do một tay của cha mẹ nàng sắp xếp, mà sự sắp đặt này cũng không hề được định liệu sẵn mà hết sức vội vàng, và điều tất yếu là giữa hai người không hề có tình yêu.

– Ước mơ của nàng thật bình dị và chính đáng. Khi về làm dâu nhà Kim Nham, Xúy Vân đã vô cùng thất vọng trước ước mơ gia đình hạnh phúc, “chồng cày vợ cấy”, hay “anh đi gặt…em mang cơm” với thực tại chồng mait mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc nàng trong nỗi cô đơn, một mình thân đàn bà đảm đương những gánh nặng của gia đình. Cho nên lời hát: “Bông bông dắt, bông bông díu – xa xa lắc, xa xa líu” được lặp đi lặp lại mấy lần, đã phản ánh bằng hình ảnh cụ thể tâm trạng đó.

-> Vì tình yêu ấy, nàng bất chấp vượt ra khỏi lễ giáo phong kiến, những định kiến ngặt nghèo của xã hội về phẩm tiết của người phụ nữ.

Lời giải chi tiết:

Xúy Vân giả dại để che giấu sự thật rằng mình đã trót say đắm Trần Phương mà phụ bạc Kim Nham, đồng thời hành động giả dại của nàng còn có mục đích muốn được tự do, thoát khỏi Kim Nham để đi theo Trần Phương.

Hành động này của Xúy Vân tuy là sai trái vì đã phụ chồng, không phải là hành vi đoan chính nhưng đặt trong hoàn cảnh của người phụ nữ xưa thì đây là một điều phần nào có thể thông cảm được vì nàng đang phải sống những ngày vò võ cô đơn đợi chồng về, trong xã hội xưa người phụ nữ lại không được tự do tìm kiếm hạnh phúc nên đây có thể là một phút yếu lòng của Xúy Vân.

Câu 9

Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo? (Gợi ý: chức năng của tích trò; tầm quan trọng của diễn xuất gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm khác;…)

Phương pháp giải:

Dựa vào đặc điểm của sân khấu chèo để trả lời

– Chèo là loại hình sân khấu truyền thống mang đặc điểm diễn kể dân gian, được cấu tạo bằng hai nhân tố cơ bản: tích và trò. Tích là cốt truyện kể bằng văn học, còn trò là nghệ thuật diễn đạt cốt truyện đó trên sân khấu.

– Trò diễn trong Chèo là sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật múa, âm nhạc và kịch bản văn học. Trong đó múa là một hình thức biểu đạt quan trọng của nhân vật, làm sinh động vở diễn và cuốn hút người xem.

– Âm nhạc là cốt lõi của nghệ thuật sân khấu Chèo. Trong đó về phần hát bao gồm hơn một trăm các làn điệu chia thành các hệ thống khác nhau. Chèo sử dụng rất nhiều nhạc cụ dân gian như đàn nhị, trống. Trong đó trống con dùng để giữ nhịp cho hát, cho múa, và đệm cho câu hát. Âm nhạc trong Chèo ngày càng hấp dẫn và đa sắc màu khi có sự giao thoa giữa âm nhạc dân tộc và hiện đại.

Lời giải chi tiết:

Từ thực tế diễn viên mất rất nhiều thời gian để diễn trên sân khấu so với việc đọc chèo có thể thấy nghệ thuật chèo khi diễn trên sân khấu không chỉ dựa vào văn bản gốc mà còn nhiều yếu tố khác như tích trò, diễn xuất, múa hát của diễn viên.

Khi đứng trên sân khấu, tích trò là yếu tố có khả năng thêm thắt, bổ sung cho diễn viên; đồng thời các yếu tố như hát, múa cũng bổ sung nội dung cho văn bản gốc và kéo dài thời gian của vở chèo trên sân khấu.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại.

Phương pháp giải:

Chú ý tâm trạng của Thúy Vân trong đoạn trích và phân tích nó dựa trên cảnh ngộ, lời nói và hành động của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo 1:

Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, Xúy Vân xuất hiện với hình ảnh người phụ nữ vừa điên loạn lại vừa đáng thương. Nàng đang bị giằng xé giữa tâm trạng hối hận và nỗi tủi nhục vì sự cười chê của người đời. Nàng hối hận, cảm thấy tội lỗi vì đã phụ bạc Kim Nham, lại càng đau đớn vì bị Trần Phương bỏ rơi, Người phụ nữ không còn điểm tựa này còn phải đối mặt với nỗi cười chê của láng giềng. Trong xã hội phong kiến xưa, đây là một bi kịch lớn với người phụ nữ. Những câu nói điên loạn, kể lể càng cho thấy sự tuyệt vọng và tủi hổ của nhân vật đã lên đến đỉnh điểm, nàng đang bị mắc kẹt trong nỗi ám ảnh ấy mà không biết chia sẻ cùng ai nên càng rơi vào bế tắc. Hình ảnh Xúy Vân trong lớp chèo này là đại diện cho cảnh ngộ của những người phụ nữ xưa trong xã hội cũ, không được tự quyết định thân phận mình, đến khi muốn tìm hạnh phúc lại bị rơi vào bi kịch.

Đoạn văn tham khảo 2:

Vở chèo Kim Nham kể về câu chuyện hôn nhân của Kim Nham và Xúy Vân, một người thì chuyên tâm học hành , còn một người thì khao khát được yêu thương . Sự bất đồng tư tưởng đã dẫn đến bi kịch tình yêu giữa hai người. Đoạn trích: “Xúy Vân giả dại” tái hiện cảnh Xúy Vân giả điên mong thoát khỏi Kim Nham, nhưng ẩn chứa trong đó là nỗi niềm tâm sự đầy nước mắt của người phụ nữ thiếu vắng tình yêu. Đặt trong toàn bộ vở chèo, số phận Xuý Vân còn thể hiện những điểm đáng thương khác nữa. Xuý Vân không được lựa chọn hôn nhân, lấy Kim Nham là do cha mẹ sắp đặt, nàng phải chung sống với người mình không yêu. Xuý Vân đến với Trần Phương không giữ trọn tiết làm vợ là một hành động nên phê phán nhưng cũng là một hành động mạnh mẽ, dám vì tình yêu. Chính cái ước mơ chính đáng và tình cảnh bế tắc, cô đơn, lạc lõng giữa gia đình nhà chồng đã đẩy Xuý Vân đến sự lựa chọn tự do nhưng đầy bi kịch. Xúy Vân cô đơn hiu quạnh như người muốn sang sông nhưng không thấy đò. Hình ảnh con đò là hình ảnh ân dụ cho Kim Nham, chàng đã để nỡ chuyến, để nàng phải chờ đợi.Trong ca dao ta cũng bắt gặp hình ảnh con đò:

“Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa”

Tiếng hét của Xúy Vân xé tan không gian tĩnh lặng như một lời trách mắng Kim Nham. Phần cuối hình ảnh Xúy Vân đầu tóc rối bời, đôi mắt ngây dại khiến chúng ta chạnh lòng. Những thứ nghịch lý ngang trái đó thể hiện cuộc đời Xúy Vân chỉ toàn những bất hạnh khổ đau. Ở đây cũng có nét tương đồng với ca dao hài hước châm biếm. Phê phán nhưng cũng nói nên khát vọng được yêu thương, được hạnh phúc là chính đáng, đó là ước muốn muôn thuở của con người, không lửa nóng tro tàn nào hủy diệt nổi.

Soạn bài Xúy Vân giả dại SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 2

soan bai xuy van gia dai ngan gon ngu van lop 10 kntt

Soạn bài Xúy Vân giả dại ngắn gọn
I. Trước Văn Bản Đọc

* Gợi ý trả lời câu hỏi trước văn bản đọc:
1. Giữa sự nở rộ của muôn vàn phương tiện nghe nhìn và các hoạt động giải trí hấp dẫn, bạn nghĩ như thế nào nếu ai đó đề nghị bạn bỏ chút thời gian xem một vở chèo cổ?
Em nghĩ rằng đây là một lời đề nghị khá thú vị.
2. Bạn có thấy tò mò khi nghe đến tên lớp chèo “Xúy Vân giả dại” hay không? Hãy tận dụng các điều kiện hiện có của mình để xem lớp chèo này hoặc toàn bộ vở chèo Kim Nham.
Em cảm thấy khá tò mò khi nghe đến tên lớp chèo “Xúy Vân giả dại”.
II. Trong Văn Bản Đọc

* Gợi ý trả lời câu hỏi trong văn bản đọc:
1. Hình dung khi thể hiện lời thoại này, diễn viên sẽ có động tác diễn xuất tương ứng như thế nào.
Khi thể hiện lời thoại này, diễn viên sẽ có động tác diễn xuất tương ứng như: hai tay đưa lên đưa xuống kêu gào thảm thiết, gương mặt đau khổ, đi lại loạng choạng,…

2. Lời thoại này thể hiện trạng thái tâm lí gì của nhân vật?
Lời thoại này thể hiện trạng thái tâm lí đau buồn, xấu hổ của nhân vật.
3. Chú ý cách nhân vật chèo xưng danh, tự giới thiệu trước khán giả.
Cách nhân vật chèo xưng danh, tự giới thiệu trước khán giả:
– Nhân vật sử dụng câu hỏi tu từ: “Ra đây có phải xưng danh không nhỉ?”.
– Nhân vật kể về lai lịch, xuất thân, tính cách, của mình.
4. Hình ảnh vợ chồng quấn quýt xuất hiện ở đây có ý nghĩa gì?
Hình ảnh vợ chồng quấn quýt xuất hiện ở đây mang ý nghĩa:
– Thể hiện khát vọng của Xúy Vân về một hạnh phúc đơn sơ, giản dị.

– Thể hiện sự hối hận của Xúy Vân khi phụ tình Kim Nham để đi theo Trần Phương.
5. Chú ý sự ý thức của nhân vật về chính mình.
– Tự ví mình với hình ảnh con cá rô đồng nằm trên vũng chân trâu để cho năm bảy cần câu châu vào.
=> Trách than cho số phận của bản thân, thể hiện sự bơ vơ, vô định, thiếu vắng hạnh phúc của Xúy Vân.
6. Lưu ý ngôn ngữ và cách liên hệ bất thường của người điên hoặc giả điên.
– Ngôn ngữ và cách liên hệ bất thường của Xúy Vân:
+ “chiếc trống cơm”
+ “đàn cô con gái” – “lội sông té bèo”
+ “chuột đậu” – “muỗi ấp”
+ “ông Bụt bẻ cổ con nai”
+ “trứng gà tha con quạ lên ngồi trên cây”
+ “trong đình có cái khua, cái nhôi”
+ “trong nón có cái kèo, cái cột”
+ “dưới sông có cái phố bán bát”
+ “trên biển ta đốn gỗ làm nhà”
+ con voi ấp trứng ba ba
+ cưỡi gà đi đánh giặc
Soan bai Xuy Van gia dai nang cao

Soạn bài Xúy Vân giả dại, Ngữ văn lớp 10 – KNTT
III. Sau Văn Bản Đọc

* Gợi ý trả lời câu hỏi sau văn bản đọc:
Câu hỏi số 1 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
Nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân là:
+ Nguyên nhân trực tiếp: do lời tán tỉnh, hứa hẹn ngon ngọt của Trần Phương.
+ Nguyên nhân sâu xa: nỗi cô đơn khi phải xa chồng và khát khao có được cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, trọn vẹn của Xúy Vân.
Câu hỏi số 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
– Đoạn lời thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật là đoạn hát ngược ở cuối văn bản.
– Lí do em xác định như vậy bởi:
+ Những sự vật, sự việc xuất hiện trong cùng một câu hát không có mối liên hệ gì với nhau.
=> Chứng tỏ nhân vật đã không còn giữ được tỉnh táo và khả năng phân biệt sự vật, sự việc.
Câu hỏi số 3 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
– Đoạn lời thoại thể hiện rõ nhất những mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân là đoạn từ “Nên tôi phải lụy đò” đến “Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên”.
– Vì:
+ Xúy Vân đã trực tiếp bày tỏ tâm trạng đau đớn, tủi hổ của mình. Đoạn hát vừa thể hiện nỗi chán chường, bi lụy lại vừa thể hiện sự ân hận, xót xa vì phụ Kim Nham mà tin vào những lời nói ngọt của Trần Phương.
Câu hỏi số 4 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
– Cảnh ngộ đời sống:
+ Chịu cảnh đơn côi gối chiếc khi xa chồng.
+ Láng giềng không ai hiểu được tình cảnh của mình.
+ Uất ức vì bị cha mẹ sắp đặt.
– Mong ước của Xúy Vân:
+ Khát khao cuộc sống hôn nhân trọn vẹn, hạnh phúc, vợ chồng sớm tối có nhau.
Câu hỏi số 5 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
Qua đoạn xưng danh của Xúy Vân, có thể nhận ra được những đặc điểm của sân khấu chèo:
* Cách xưng danh:
– Nội dung: giới thiệu, thể hiện lai lịch, xuất thân, tính cách của nhân vật ngay từ lúc nhân vật vừa xuất hiện trên sân khấu.
– Tác dụng: Khi nghe lời xưng danh, khán giả không còn phải suy đoán về tính cách của nhân vật và tập trung vào các hoạt động của người trình diễn.
* Sự tương tác giữa người xem và người diễn:
– Cách thể hiện:
+ Người xem: thể hiện qua tiếng đế, lời đối đáp với diễn viên chèo. Tiếng đế có thể xuất phát từ khán giả hoặc từ người đứng phụ trong cánh gà sân khấu.
+ Người diễn: thể hiện qua những đoạn nói lệch, hát quá giang, hát ngược, nói, hát sắp,…
– Tác dụng: Sự tương tác giữa người xem và người diễn khiến khoảng cách giữa khán giả và sân khấu được rút ngắn lại.
Câu hỏi số 6 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
Một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo nhận biết được qua đoạn trích:
– Lời thoại của nhân vật: kết hợp linh hoạt giữa cả hai hình thức hát và nói.
– Thể thơ: thể thơ lục bát, thơ bốn chữ và thơ tự do.
+ Thể lục bát:
“Ba cô bán mắm trong làng,
Mắm không bán hết, còn quang với thùng…”
+ Thể bốn chữ:
“Đau thiết thiệt van,
Than cùng bà Nguyệt,
Đánh cho tê liệt,
Chết mệt con đồng.
Bắt đò sang sông,
Bớ đò, bớ đò.”
+ Thể tự do:
“Nên tôi phải lụy đò,
Cách con sông nên tôi phải lụy đò,
Bởi ông trời tối, phải lụy cô bán hàng.”
– Chất liệu ca dao, dân ca: chịu sự chi phối của điệu hát hoặc ngữ điệu của lời nói thường.
Câu hỏi số 7 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1)
Qua lớp chèo này, em hiểu được thêm nhiều điều về đời sống, văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa:
– Không gian làng quê gắn liền với hình ảnh: bến nước, con đò, gió trăng, con quạ, cá rô, chân trâu, bèo, trứng gà, đình, cái nón, cột, kèo,…
– Cảnh sinh hoạt của người nông dân.
– Thiết chế xã hội ràng buộc đời sống tinh thần của con người.
– Tình cảm làng xã gắn kết qua các từ xưng hô “chị em”, “bạn”.
– Tín ngưỡng thờ ông Tơ bà Nguyệt.
Câu hỏi số 8 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
– Xúy Vân giả dại để:
+ Che giấu sự thật: bản thân đã trót say mê Trần Phương mà phụ tình Kim Nham.
+ Thoát khỏi Kim Nham để theo Trần Phương.
– Đánh giá về hành động của nhân vật:
+ Theo chuẩn mực đạo đức thì đây là hành động sai trái vì Xúy Vân đã không chung thủy với chồng.
+ Xét trên khía cạnh cá nhân có thể thông cảm được phần nào vì nàng đã sống trong cảnh chờ đợi chồng đã lâu. Trong xã hội xưa lại không được tự do tìm kiếm hạnh phúc nên sự xuất hiện của Trần Phương đã khiến Xúy Vân xiêu lòng.
Câu hỏi số 9 (trang 131 SGK Ngữ văn 10 – KNTT – tập 1):
Nhận xét về nghệ thuật chèo:
– Chức năng của tích trò: tích trò đóng vai trò quan trọng, làm điểm tựa cho hoạt động diễn xuất của diễn viên.
– Vai trò của diễn xuất: sự thể hiện ngôn ngữ cơ thể, biểu cảm gương mặt kết hợp với ngôn ngữ nói, hát trên nền của các nhạc cụ truyền thống tạo nên tính hấp dẫn của các tác phẩm chèo.
IV. Kết Nối Đọc Viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về nỗi niềm của nhân vật Xúy Vân được thể hiện qua lớp chèo “Xúy Vân giả dại”.
Trả lời:
Khi đọc văn bản “Xúy Vân giả dại” trích chèo “Kim Nham”, em cảm thấy xót thương cho thân phận và khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của nhân vật Xúy Vân. Vì sống trong cảnh đơn côi, xa chồng cho nên nàng luôn rơi vào trạng thái buồn chán, xấu hổ cho phận mình. Thậm chí, nàng phải “lụy đò”, “lụy cô bán hàng”, “chắp tay lạy bạn đừng cười”. Hành động giả điên và lời tự thú, kể lể của Xúy Vân khiến em không khỏi thương cảm. Điều này cho thấy nỗi tuyệt vọng của người phụ nữ khi không thể định đoạt hạnh phúc của riêng mình trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời, đoạn hát điệu con gà rừng đã thể hiện ước mơ, khát vọng về cuộc sống gia đình sum vầy, hạnh phúc “Để anh đi gặt, để nàng mang cơm” và sự hối hận của Xúy Vân vì phụ tình Kim Nham. Bi kịch của nàng cũng là bi kịch chung của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Xúy Vân giả dại SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 03/2024!