Updated at: 20-03-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 12/2024.

Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức – Mẫu 1

Câu 1

Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ nhan đề và nội dung bài thơ.

– Chỉ ra những từ loại cấu tạo nên nhan đề và nêu liên tưởng cá nhân.

Lời giải chi tiết:

– Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ.

– Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa.

– Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi.

Câu 2

Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Chỉ ra những từ ngữ thể hiện trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.

Câu 3

Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:

– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.

– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Để ý ngôn từ được sử dụng trong bài thơ trên hai khía cạnh để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

* Khía cạnh đầu tiên: Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý:

– Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.

– Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.

– Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một mùa xuân chín đang về.

* Khía cạnh thứ hai: Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân:

– Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa người đọc đến với một cảnh xuân thật lạ nhưng cũng thật mới, vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.

– Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, “sực nhớ… ” và “bâng khuâng”.

– Cái nhớ bâng khuâng của người lữ khách mãi mãi là tình thương mến, nỗi khát khao giao cảm với hương sắc và khúc nhạc mùa xuân, với làng quê thân thuộc nơi miền Trung “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”…

Câu 4

Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.

– Chú ý vào các từ cuối mỗi câu và dấu câu trong các đoạn để chỉ ra cách ngắn nhịp và gieo vần.

– Nêu ấn tượng của bản thân về cách ngắt nhịp, gieo vần này, từ đó đưa ra sự so sánh với một bài thơ Đường luật.

Lời giải chi tiết:

– Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:

+ Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3 ; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3

+ Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2,4; 5,8; 10,12; 14;16.

– Trong khổ thơ đầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.

+ Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang”, cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.

+ Và, cắt ngắn nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hóa. Chính sự biến hóa của cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ, lúc thì vui tươi hóm hỉnh, lúc trầm lắng suy tư.

+ Không chỉ dừng lại ở đó, bởi vị trí gieo vần, cách gieo vấn ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ.

– So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật: Chọn bài thơ Thu hứng của nhà thơ Đỗ Phủ

+ Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1,2,4,6,8: cùng là vần “âm”; Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi.

+ Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.

=> Mức độ chặt chẽ trong cắt ngắn nhịp, gieo vần của bài thơ này là không quá khắt khe, gò bó sơ với thơ Đường luật.

Câu 5

Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.

– Lưu ý những vần thơ chứa hình ảnh con người để chỉ ra hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình.

Lời giải chi tiết:

– Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:

+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.

+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.

+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.

– Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.

Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông.

Câu 6

Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Tìm ra mối liên hệ giữa hình ảnh, nhịp, vần với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện.

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:

– Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến. Mạch cảm xúc cũng vì vậy mà da diết, tha thiết hơn.

– Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.

Câu 7

Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Chỉ ra, và nêu cảm nhận về nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ xuất hiện cùng với âm thanh. Âm thanh đọng lại trong từng tiếng thơ, độ ngân rung, “vắt vẻo” hòa nhịp với âm trầm “hổn hển” thể hiện một sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế, tài tình. Tâm hồn thi sĩ đã hòa nhập hẳn vào cái thế giới âm thanh mùa xuân ấy. Tiếng ca như vút lên cao, như ngập ngừng, như lưu luyến giữa “lưng chừng núi”. Dư âm tiếng hát dường như giăng mắc, rung lên “vắt vẻo” gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ.

Tiếng hát “hổn hển” được so sánh “với lời của nước mây”, lời của thiên nhiên. Hai tiếng “hổn hển” như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì. Lời hát của các cô thôn nữ sao mà đáng yêu thế, như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một “mùa xuân chín”. Và còn có tiếng thầm thì “thầm thì với ai…” dưới bóng trúc, hẳn là tâm sự, là thân thương rồi. “Vắt vẻo”, “hổn hển”, “thầm thì” là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa thương yêu. Sự phong phú về giai điệu và phức điệu của khúc hát đồng quê, làm say mê mọi người, để rồi cùng nhà thơ bâng khuâng cảm nhận: “Nghe ra ý vị và thơ ngây…”.

Tiếng hát mùa xuân dân dã, tình tứ và đáng yêu quá, sắc xuân, hương xuân, tình xuân “đang chín” dần trong lòng thôn nữ, bỗng ngập ngừng như có sự hẫng hụt, băn khoăn:

Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,

Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi

“Đám xuân xanh ấy” là các cô thôn nữ đang hát, đang “thầm thì với ai ngồi dưới trúc” kia sẽ chín cùng mùa xuân và sẽ “theo chồng bỏ cuộc chơi… Thiên nhiên và lòng người như quyến luyến mùa xuân dần trôi qua, tuổi xuân hồn nhiên dần trôi qua.

Hàn Mặc Tử chính là người lữ khách đi qua mùa xuân gặp cái ý vị của mùa xuân: “Khách xa gặp lúc mùa xuân chín…”. Một nét bút truyền thống cổ điển “xuân hướng lão” xen lẫn cái hiện đại, mới mẻ làm cho ý thơ thêm đậm đà hơn.Gặp lúc mùa xuân chín ấy mà thổn thức:

Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng

Chị ấy năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang

Hình ảnh của kí ức hiện lên một thoáng buồn đẹp và trải rộng mênh mông xa vắng. Nhà thơ nhớ đến con người như khao khát một tình người, một tình quê. Mỗi một nổi nhớ đều rất bâng khuâng. Nhớ một công việc cụ thể: “gánh thóc” trong một không gian cụ thể: “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”. Chỉ có “chị ấy” là người đọc không thể biết mà chỉ có tác giả mới biết để mà “sực nhớ”, mà thầm hỏi. Mà man mác sợ “mùa xuân chín” ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử khao khát giao cảm với đời mà luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.

Phương pháp giải:

– Đọc lại bài thơ Mùa xuân chín.

– Tập trung vào những hình ảnh trong thơ và chọn một hình ảnh thơ mà bạn cho là hay nhất trong bài viết đoạn văn cảm nhận.

Lời giải chi tiết:

Mùa xuân mỗi khoảnh khắc một vẻ, lúc là “mùa xuân nho nhỏ”, lúc là “mùa xuân xanh”… và đây Mùa xuân chín nghe vừa mới, vừa sôi nổi, vừa có một sức sống dồn nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Hai câu thơ cuối có lẽ là hai câu thơ hay nhất trong bài thơ. Câu thơ miêu tả hình ảnh người chị gánh thóc đi dọc bờ sông vào buổi trưa nắng chang chang.

Chị ấy năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?

Một hình ảnh thơ thật mới, thật đẹp nhưng cũng có cái gì đó làm lòng tôi quặn lại. Hương nắng của mùa xuân tỏa khắp bờ sông, phủ lên hình ảnh người chị gánh thóc một màu sắc lãng mạn của cái đẹp huyền ảo, lung linh trong cõi nhớ. Hình ảnh “chị ấy” là hình ảnh một người con gái ẩn danh mà người đọc không thể biết đó là ai, chỉ có tác giả mới biết để mà “sực nhớ”, mà thầm hỏi, mà man mác sợ “mùa xuân chín” ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ của Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử luôn khao khát giao cảm với đời, luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế. Đó là sự tỏa sáng của cái đẹp hài hòa, đan quyện phả ra từ xuân sắc, xuân tình, từ tạo vật và con người khi ở độ xuân chín. Tuy nhiên, tất cả xuân sắc, xuân thì đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.

Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức – Mẫu 2

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

Bài thơ là một bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống qua tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức.

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?

Phương pháp giải:

– Nhớ lại những bài thơ, câu thơ về mùa xuân đã từng đọc

– Ghi ra một số câu, bài thơ mà bạn thích.

Lời giải chi tiết:

– Những bài thơ về mùa xuân đã từng đọc: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Vội vàng (Xuân Diệu), Mưa xuân (Anh Thơ)

– Những câu thơ về mùa xuân:

+ “Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ”

+ “Ai biết hồn tôi say mộng ảo

Ý thu góp lại cản tình xuân?”

+ “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;

Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”

Câu 2 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ lại những bài thơ đã liệt kê

– Chỉ ra điều mà bạn cho là thú vị ở những bài thơ, câu thơ ấy

Lời giải chi tiết:

Điều khiến bản thân có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy: Những bài thơ, câu thơ ấy nói về mùa xuân một cách đặc biệt. Mùa xuân đẹp, hài hòa, nhưng vô cùng thơ mộng, khiến người ta nhớ mãi không quên.

Trong khi đọc

Chú ý:

– Các vần được gieo trong bài thơ

– Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;

– Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.

– Liệt kê ra những minh chứng cho câu trả lời tương ứng với câu hỏi,

Lời giải chi tiết:

– Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây); ang (làng, chang).

– Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, hổn hển, thì thầm, nắng chang chang.

– Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ nhan đề và nội dung bài thơ.

– Chỉ ra những từ loại cấu tạo nên nhan đề và nêu liên tưởng cá nhân.

Lời giải chi tiết:

– Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ.

– Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa.

– Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi.

Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Chỉ ra những từ ngữ thể hiện trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.

Câu 3 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:

– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.

– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Để ý ngôn từ được sử dụng trong bài thơ trên hai khía cạnh để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

* Khía cạnh đầu tiên: Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý:

– Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.

– Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.

– Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một mùa xuân chín đang về.

* Khía cạnh thứ hai: Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân:

– Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa người đọc đến với một cảnh xuân thật lạ nhưng cũng thật mới, vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.

– Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, “sực nhớ… ” và “bâng khuâng”.

– Cái nhớ bâng khuâng của người lữ khách mãi mãi là tình thương mến, nỗi khát khao giao cảm với hương sắc và khúc nhạc mùa xuân, với làng quê thân thuộc nơi miền Trung “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”…

Câu 4 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.

– Chú ý vào các từ cuối mỗi câu và dấu câu trong các đoạn để chỉ ra cách ngắn nhịp và gieo vần.

– Nêu ấn tượng của bản thân về cách ngắt nhịp, gieo vần này, từ đó đưa ra sự so sánh với một bài thơ Đường luật.

Lời giải chi tiết:

– Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:

+ Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3 ; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3

+ Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2,4; 5,8; 10,12; 14;16.

– Trong khổ thơ đầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.

+ Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang”, cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.

+ Và, cắt ngắn nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hóa. Chính sự biến hóa của cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ, lúc thì vui tươi hóm hỉnh, lúc trầm lắng suy tư.

+ Không chỉ dừng lại ở đó, bởi vị trí gieo vần, cách gieo vấn ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ.

– So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật: Chọn bài thơ Thu hứng của nhà thơ Đỗ Phủ

+ Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1,2,4,6,8: cùng là vần “âm”; Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi.

+ Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.

→ Mức độ chặt chẽ trong cắt ngắn nhịp, gieo vần của bài thơ này là không quá khắt khe, gò bó sơ với thơ Đường luật.

Câu 5 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.

– Lưu ý những vần thơ chứa hình ảnh con người để chỉ ra hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình.

Lời giải chi tiết:

– Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:

+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.

+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.

+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.

– Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.

Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông.

Câu 6 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Tìm ra mối liên hệ giữa hình ảnh, nhịp, vần với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện.

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:

– Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến. Mạch cảm xúc cũng vì vậy mà da diết, tha thiết hơn.

– Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.

Câu 7 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)

Đề bài: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ.

– Chỉ ra, và nêu cảm nhận về nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ xuất hiện cùng với âm thanh. Âm thanh đọng lại trong từng tiếng thơ, độ ngân rung, “vắt vẻo” hòa nhịp với âm trầm “hổn hển” thể hiện một sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế, tài tình. Tâm hồn thi sĩ đã hòa nhập hẳn vào cái thế giới âm thanh mùa xuân ấy. Tiếng ca như vút lên cao, như ngập ngừng, như lưu luyến giữa “lưng chừng núi”. Dư âm tiếng hát dường như giăng mắc, rung lên “vắt vẻo” gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ.

Tiếng hát “hổn hển” được so sánh “với lời của nước mây”, lời của thiên nhiên. Hai tiếng “hổn hển” như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì. Lời hát của các cô thôn nữ sao mà đáng yêu thế, như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một “mùa xuân chín”. Và còn có tiếng thầm thì “thầm thì với ai…” dưới bóng trúc, hẳn là tâm sự, là thân thương rồi. “Vắt vẻo”, “hổn hển”, “thầm thì” là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa thương yêu. Sự phong phú về giai điệu và phức điệu của khúc hát đồng quê, làm say mê mọi người, để rồi cùng nhà thơ bâng khuâng cảm nhận: “Nghe ra ý vị và thơ ngây…”.

Tiếng hát mùa xuân dân dã, tình tứ và đáng yêu quá, sắc xuân, hương xuân, tình xuân “đang chín” dần trong lòng thôn nữ, bỗng ngập ngừng như có sự hẫng hụt, băn khoăn:

Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,

Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi

“Đám xuân xanh ấy” là các cô thôn nữ đang hát, đang “thầm thì với ai ngồi dưới trúc” kia sẽ chín cùng mùa xuân và sẽ “theo chồng bỏ cuộc chơi… Thiên nhiên và lòng người như quyến luyến mùa xuân dần trôi qua, tuổi xuân hồn nhiên dần trôi qua.

Hàn Mặc Tử chính là người lữ khách đi qua mùa xuân gặp cái ý vị của mùa xuân: “Khách xa gặp lúc mùa xuân chín…”. Một nét bút truyền thống cổ điển “xuân hướng lão” xen lẫn cái hiện đại, mới mẻ làm cho ý thơ thêm đậm đà hơn.Gặp lúc mùa xuân chín ấy mà thổn thức:

Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng

Chị ấy năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang

Hình ảnh của kí ức hiện lên một thoáng buồn đẹp và trải rộng mênh mông xa vắng. Nhà thơ nhớ đến con người như khao khát một tình người, một tình quê. Mỗi một nổi nhớ đều rất bâng khuâng. Nhớ một công việc cụ thể: “gánh thóc” trong một không gian cụ thể: “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”. Chỉ có “chị ấy” là người đọc không thể biết mà chỉ có tác giả mới biết để mà “sực nhớ”, mà thầm hỏi. Mà man mác sợ “mùa xuân chín” ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử khao khát giao cảm với đời mà luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.

Phương pháp giải:

– Đọc lại bài thơ Mùa xuân chín.

– Tập trung vào những hình ảnh trong thơ và chọn một hình ảnh thơ mà bạn cho là hay nhất trong bài viết đoạn văn cảm nhận.

Lời giải chi tiết:

Mùa xuân mỗi khoảnh khắc một vẻ, lúc là “mùa xuân nho nhỏ”, lúc là “mùa xuân xanh”… và đây Mùa xuân chín nghe vừa mới, vừa sôi nổi, vừa có một sức sống dồn nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Hai câu thơ cuối có lẽ là hai câu thơ hay nhất trong bài thơ. Câu thơ miêu tả hình ảnh người chị gánh thóc đi dọc bờ sông vào buổi trưa nắng chang chang.

Chị ấy năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?

Một hình ảnh thơ thật mới, thật đẹp nhưng cũng có cái gì đó làm lòng tôi quặn lại. Hương nắng của mùa xuân tỏa khắp bờ sông, phủ lên hình ảnh người chị gánh thóc một màu sắc lãng mạn của cái đẹp huyền ảo, lung linh trong cõi nhớ. Hình ảnh “chị ấy” là hình ảnh một người con gái ẩn danh mà người đọc không thể biết đó là ai, chỉ có tác giả mới biết để mà “sực nhớ”, mà thầm hỏi, mà man mác sợ “mùa xuân chín” ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ của Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử luôn khao khát giao cảm với đời, luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế. Đó là sự tỏa sáng của cái đẹp hài hòa, đan quyện phả ra từ xuân sắc, xuân tình, từ tạo vật và con người khi ở độ xuân chín. Tuy nhiên, tất cả xuân sắc, xuân thì đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không

Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức – Mẫu 3

ĐỌC

Câu 1: Các vần được gieo trong bài thơ;

Trả lời: Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang/làng chang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây).

Câu 2: Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;

Trả lời:

Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh, gợn tới trời, hát, đám xuân xanh, vắt vẻo, hổn hển, thầm thĩ, mùa xuân chín, nắng chang chang.

Câu 3: Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Trả lời:
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: bóng xuân sang, gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại…

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gọi ra cho bạn những liên tưởng gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng…

Câu 2: Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Hãy nhận xét về ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:

Câu 3: Hãy nhận xét về ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:

– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.

– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà…

Câu 4: Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hoả của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.

=> Xem hướng dẫn giải

Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh…

Câu 5: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?

=> Xem hướng dẫn giải

Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với…

Câu 6: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?

=> Xem hướng dẫn giải

Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 7: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG

Câu 1Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Mùa xuân chín?

Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức – Mẫu 3

soan bai mua xuan chin han mac tu ngu van lop 10 ket noi tri thuc voi cuoc song

Soạn ngữ văn 10 Mùa Xuân Chín ngắn nhất Kết nối tri thức với cuộc sống

I. Trước Văn Bản Đọc

1. Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
* Trả lời:
– Những bài thơ viết về mùa xuân mà em đã từng đọc là “Rằm tháng giêng” – Hồ Chí Minh và “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải.
2. Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
* Trả lời:
– Điều khiến em thích thú ở những bài thơ ấy là vẻ đẹp căng tràn sức sống của thiên nhiên trong mùa xuân và sự rộn rã, tươi vui của lòng người.

II. Trong Văn Bản Đọc

1. Các vần được gieo trong bài thơ.
* Trả lời:
– Các vấn được gieo trong bài thơ là “vàng” – “sang”, “trời” – “chơi”, “mây” – “ngây”, “làng” – “chang”.
2. Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh.
* Trả lời:
– Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh là “nắng ửng”, “khói mơ tan”, “lấm tấm vàng”, “sột soạt”, “xanh tươi”, “hát trên đồi”, “tiếng ca vắt vẻo”, “lưng chừng”, “hổn hển”, “thầm thĩ”, “bâng khuâng”, “trắng”, “nắng chang chang”.
3. Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
* Trả lời:
– Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường là: “nắng ửng”, “khói mơ”, “sột soạt gió”, “tiếng ca vắt vẻo”, “mùa xuân chín

III. Trả Lời Câu Hỏi

1. Nhan đề bài thơ “Mùa xuân chín” được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?
* Trả lời:
– Nhan đề bài thơ “Mùa xuân chín” được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại danh từ và tính từ.
– Tính từ “chín” kết hợp với danh từ “mùa xuân” gợi ra liên tưởng về mùa xuân đang vào giai đoạn đẹp nhất, tràn đầy sức sống nhất. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự tiếc nuối của thi nhân trước cảnh đẹp đang dần trôi qua, không thể tồn tại vĩnh viễn.

2. Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
* Trả lời:
– Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: “nắng ửng”, “khói mơ”, “sóng cỏ xanh tươi”, “thôn nữ hát trên đồi”.
3. Hãy nhận xét về ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này?
– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
* Trả lời:
– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp từ ngữ khiến em đặc biệt chú ý là:
+ “Làn nắng ửng”: gợi ra cảm giác về nắng sớm bắt đầu của một ngày, trong trẻo, tươi mới như hơi thở nhẹ nhàng, mỏng tang chứ không phải cái nắng chói chang, gay gắt của mùa hè.
+ “Khói mơ tan”: khói ở đây có thể là khói phát ra từ những căn bếp trong buổi sáng sớm hoặc cũng có thể là làn sương khói tinh mơ kết hợp với “làn nắng ửng” tạo cảm giác khói đang dần tan biến để nhường chỗ cho nắng mới lên.
+ “Sột soạt gió trêu tà áo biếc”: tác giả đã dùng từ láy “sột soạt” để miêu tả âm thanh của gió thổi tình tứ, trêu đùa tà áo biếc.

+ “Bóng xuân sang”: mùa xuân là hiện tượng tự nhiên nhưng tác giả đã hữu hình hóa mùa xuân qua từ “bóng”.
+ “Sóng có xanh tươi gợn tới trời”: làn cỏ xanh đang dập dờn trong gió xuân tạo ra cảm giác thư thái, nhẹ nhàng, vừa gợi ra được màu xanh của cỏ, vừa gợi được trạng thái căng tràn và sự vận động nhẹ nhàng theo gió xuân của làn cỏ khiến mùa xuân ngập tràn khắp không gian.
+ “Đám xuân xanh”: mang hàm ý chỉ những cô gái đang trong độ tuổi xuân thì, là độ tuổi trẻ đẹp nhất của cuộc đời người phụ nữ.
+ “Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi”: “tiếng ca” là âm thanh của con người nhưng được hữu hình hóa thông qua từ “vắt vẻo” song vẫn tạo ra trạng thái lơ lửng ở từ “lưng chừng”.
+ “Hổn hển”, “thầm thĩ”: từ láy miêu tả tiếng ca lúc thì dồn dập khi thì thầm thì, tha thiết.
+ “Mùa xuân chín”: mùa xuân đang vào giai đoạn đẹp nhất, tràn đầy sức sống nhất.
– Ngôn từ của bài thơ gợi lên khung cảnh của một mùa xuân đang vào giai đoạn đẹp nhất, rực rỡ và căng tràn sức sống. Trong khung cảnh mùa xuân, con người hiện lên với tiếng ca trong trẻo, ngây thơ.

Nhan xet ve tam trang cua nhan vat tru tinh trong bai Mua xuan chin

Soạn bài Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) ngắn gọn, Ngữ văn lớp 10, Kết nối tri thức với cuộc sống

4. Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
* Trả lời:
* Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ:
– Cách ngắt nhịp: 4/3 hoặc 2/2/3.
– Cách gieo vần: gieo vần ở các câu 2 – 4 của khổ 1, câu 2 – 4 khổ 2 và câu 2- 4 của khổ 3: “vàng” – “sang”, “mây” – “ngây”, “làng” – “chang chang”.
* Những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc trong bài thơ này:
– “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang”: câu thơ được dùng dấu “.” để ngăn cách giữa giàn thiên lí với bóng xuân sang nhằm tạo nhịp điệu cho thơ và nhấn mạnh vào hình ảnh mùa xuân.
– Trong những câu thơ sau có sự biến đổi về nhịp và dấu câu:
“- Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, / Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi”:
+ Dấu câu: Dấu “-” đầu câu khiến cho câu thơ giống như một lời nói nhằm bộc lộ sắc thái tiếc nuối tuổi xuân thì của người con gái ngay khi đang ở trong mùa xuân.
+ Cách ngắt nhịp: Câu thơ này cũng có sự chuyển đổi về cách ngắt nhịp từ 2/2/3 sang 4/3 khiến cho cảm xúc bị trùng xuống.
– “- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc / Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?”:
+ Dấu câu: tương tự với câu trên, dấu “-” khiến cho câu thơ giống như một lời nói. Đó là câu hỏi của “khách xa” hay chính là nhân vật trữ tình khi nhìn mùa lúa chín và tự hỏi bản thân liệu năm nay “chị ấy có còn gánh thóc dọc bờ sông”. Nó cho thấy sự bâng khuâng trong tâm trạng và nỗi niềm nhớ làng, nhớ quê hương của nhân vật trữ tình.
* So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với bài thơ “Thu hứng” làm theo thể Đường luật:
– Cách ngắt nhịp:
+ “Thu hứng”: 2/2/3.
+ “Mùa xuân chín”: 2/2/3 hoặc 4/3.
– Cách gieo vần:
+ “Thu hứng”: gieo một vần thường là vần bằng ở các câu 1-2-4-6-8.
+ “Mùa xuân chín”: bài thơ gieo vần chân ở câu 2 – 4 trong khổ 1, 3, 4 và vần “ơi” trong câu 1 – 4 ở khổ 2.
=> Bài thơ “Mùa xuân chín” có cách ngắt nhịp, gieo vần phá cách. Bài thơ “Thu hứng” tuân thủ nghiêm ngặt quy định chặt chẽ về gieo vần, ngắt nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Có thể thấy, trong bài thơ nói riêng và Thơ mới nói chung cảm xúc quy định nhịp và vần còn thơ Đường luật chủ trương luật có trước và quy định nhịp và vần. Điều này đánh dấu việc giải phóng cảm xúc cá nhân tạo nên sự linh hoạt, uyển chuyển cho mạch thơ.
5. Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
* Trả lời:
– Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh: “bao cô thôn nữ hát trên đồi”, “tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi”, “ai ngồi dưới trúc”, “khách xa”, “chị ấy”.
– Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: “khách xa”.
– Hình ảnh là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: “chị ấy”.
6. Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
* Trả lời:
Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân tươi mới, căng tràn sức sống, nhịp thơ khi thì nhanh, uyển chuyển khi thì chậm rãi, cách gieo vần tinh tế đã thể hiện niềm trân trọng cái đẹp của tác giả, khát khao giao hòa với cuộc đời cháy bỏng và sự tiếc nuối khi không thể níu giữ cái đẹp tồn tại mãi mãi.
7. Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
* Trả lời:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ ẩn mình dưới vai trò của “khách xa” thể hiện những cảm nhận tinh tế, sâu sắc về mùa xuân và con người. Qua đó, ta thấy được tình yêu thiên nhiên, con người cùng nỗi nhớ làng, nhớ quê hương mãnh liệt, khát khao giao cảm với đời, với người.

IV. Kết Nối Đọc Viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử đã gợi ra cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.
Trong bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, em ấn tượng nhất với câu thơ “Trong làn nắng ửng khói mơ tan/ Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Hình ảnh “làn nắng ửng” gợi ra màu vàng nhạt cảm giác về nắng sớm bắt đầu của một ngày, trong trẻo, tươi mới như hơi thở nhẹ nhàng, mỏng tang chứ không phải cái nắng chói chang, gay gắt của mùa hè. Trong khi đó, “khói mơ tan”có thể là khói phát ra từ những căn bếp trong buổi sáng sớm hoặc cũng có thể là làn sương khói tinh mơ kết hợp với “làn nắng ửng” tạo cảm giác khói đang dần tan biến để nhường chỗ cho nắng mới lên. Dưới nắng ửng, đôi mái nhà tranh “lấm tấm vàng” để lại cho em ấn tượng và cảm xúc về sáng sớm mùa xuân ở vùng quê đầy thơ mộng cũng như sự yên bình, thư thái trong tâm hồn.
Mùa xuân chín là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ tinh tế Hàn Mặc Tử và phong trào Thơ Mới Việt Nam giai đoạn 1932 – 1945. Hi vọng các em sẽ yêu thích tác phẩm nói riêng và môn Ngữ văn nói chung!

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Mùa xuân chín SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức – siêu ngắn” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!