Updated at: 21-03-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức ” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 1

Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Tóm tắt

      Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ; cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ và nêu bài học lịch sử được rút ra. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ý nói người tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Vì vậy hiền tài có quan hệ lớn đối với sự thịnh suy của đất nước. Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc… Những hành động này chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn: khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác và làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu. Vì vậy thời nào cũng nên quý trọng nhân tài và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước.

Video hướng dẫn giải

Câu 1

Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

– Chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn (2).

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

– Bồi dưỡng nhân tài

– Kén chọn kẻ sĩ

– Vun trồng nguyên khí

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2

Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Tìm và chỉ ra câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ:

“Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3

Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Dựa vào những luận điểm trong bài để xác định luận đề của văn bản.

Lời giải chi tiết:

– Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

– Lý do xác định luận đề:

+ Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

Câu 4

Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2), (3) trong văn bản trên.

– Chỉ ra mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn.

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3):

– Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

– Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

– Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.

Câu 5

Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (4) trong văn bản trên.

– Nêu khái quát nội dung đoạn (4).

– Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch lập luận.

Lời giải chi tiết:

– Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.

– Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

     Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6

Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Nêu ý kiến về cách triển khai luận điểm của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7

Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

– Nêu một vài dẫn chứng lịch sử để làm sáng tỏ nhận định trên.

Lời giải chi tiết:

Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8

Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Nêu cách hiểu của bản thân về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

  + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận,

  + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.

– Đối với người đọc:

  + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.

  + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Ôn lại kiến thức viết đoạn văn nghị luận.

– Viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài.

Lời giải chi tiết:

     Trần Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình: các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 2

rước khi đọc

Câu 1. Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám, tôi cảm thấy rất khâm phục, kính trọng và tự hào về các bậc cha ông.

Câu 2. Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Ví dụ: Một chuyến tham quan Văn Miếu – Quốc Tử Giám; Tiết học môn Ngữ văn..

Trong khi đọc

Câu 1. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Yêu mến cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.

Câu 2. Lí do chính của việc dựng bia là gì?

  • Vinh danh, lưu lại tiếng thơm muôn đời.
  • Khiến cho kẻ sĩ trong vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Những từ ngữ: quý, yêu mến, đề cao, mừng

Câu 2. Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

“Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3. Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

  • Luận đề: Bàn về tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh của đất nước.
  • Dựa vào: Nhan đề, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản.

Câu 4. Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

  • Xét về nội dung, đoạn 3 tiếp tục bổ sung cho đoạn 2.
  • Đoạn 2: Việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.
  • Đoạn 3: Nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

Câu 5. Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

  • Nội dung: Kẻ sĩ nên bị tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp.
  • Chức năng trong mạch lập luận: luận cứ trong mạch lập luận, nói đoạn 4 và 5.

Câu 6. Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Việc triển khai luận điểm của tác giả sẽ có sự đối chiếu nên cụ thể, rõ ràng hơn.

Câu 7. Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Các triều đại phong kiến đều chú trọng việc tổ chức các khoa thi, kén chọn người tài.

Câu 8. Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

  • Xác định được luận điểm, trình bày lí lẽ và dẫn chứng thật rõ ràng.
  • Lập luận một cách khoa học, lô-gíc…

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Gợi ý:

Thân Nhân Trung đã khẳng định rằng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Bởi vậy mà việc trọng dụng, bồi dưỡng hiền tài là vô cùng cần thiết và quan trọng. Trước hết, hiểu đơn giản rằng “hiền tài” là người tài cao, học rộng và có đạo đức. Họ sẽ góp phần đóng góp trí tuệ trên mọi lực vững để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Nhưng không chỉ có trí tuệ, họ còn có phẩm chất và đạo đức tốt đẹp, luôn khao khát cống hiến cho tổ quốc. Từ xưa, các bậc đế vương đều chú trọng đến việc bồi dưỡng hiền tài, kén chọn kẻ sĩ. Những người tài đều được trọng dụng, ban ân và ghi danh sử sách. Đến nay, việc bồi dưỡng nhân tài vẫn luôn được quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao việc bồi dưỡng và kêu gọi nhân tài ra sức phục vụ cho cuộc kháng chiến. Hiện tại, nhiều quỹ khuyến học, học bổng nhằm bồi dưỡng nhân tài được mở ra, đã giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng học giỏi. Đất nước Việt Nam muốn sánh vai với các cường quốc năm châu thì cần phải chú trọng bồi dưỡng hiền tài.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 3

Trước khi đọc

Câu 1 trang 74 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)

Trả lời:

     Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi cảm thấy kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ đến những công lao, những đóng góp to lớn của họ đối với đất nước và tôi hi vọng mình cũng sẽ trở thành một vị hiền tài giúp ích cho nước nhà.

Câu 2 trang 74 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

– Học sinh tự nhớ lại thời gian và hoàn cảnh mà mình nghe thấy câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

– Gợi ý: có thể là khi đi thăm những văn bia tiên sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám; hoặc nghe khi xem một bộ phim lịch sử về các vị tiến sĩ hiền tài của nước ta,…

Trong khi đọc

Câu 1 trang 74 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Trả lời:

Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ:

– Cho khoa danh

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2 trang 74 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Trả lời:

     Việc dựng bia đá không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn nhằm mục đích để răn dạy kẻ ác, khuyến khích người hiền, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố vận mệnh đất nước.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”

Trả lời:

     Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

– Bồi dưỡng nhân tài

– Kén chọn kẻ sĩ

– Vun trồng nguyên khí

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào

Trả lời:

     Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy

Trả lời:

– Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

– Lý do xác định luận đề:

  + Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

  + Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

Câu 4 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3):

– Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

– Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

– Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.

Câu 5 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận

Trả lời:

– Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.

– Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

     Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Trả lời:

     Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Trả lời:

      Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Trả lời:

 Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

  + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

  + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.

– Đối với người đọc:

  + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.

  + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 3

ĐỌC

Câu 1: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Trả lời:

Các vị vua quí trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Câu 2: Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Trả lời:

Lí do chính của việc dựng bia là để vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạc, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng…

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.




=> Xem hướng dẫn giải

Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia…

Câu 2: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

=> Xem hướng dẫn giải

Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

Câu 3: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

=> Xem hướng dẫn giải

Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

Câu 4: Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

=> Xem hướng dẫn giải

Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận…

Câu 5: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

=> Xem hướng dẫn giải

Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một…

Câu 6: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

=> Xem hướng dẫn giải

Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm)…

Câu 7: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

=> Xem hướng dẫn giải

Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc…

Câu 8: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

=> Xem hướng dẫn giải

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết…

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

=> Xem hướng dẫn giải

Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Hiền tài là nguyên…

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG

Câu 1Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia?

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung chính của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia?

Câu 2. Nội dung chính của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia?

=> Xem hướng dẫn giải

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 4

soan bai hien tai la nguyen khi cua quoc gia ngu van lop 10 kntt

I. Trước Văn Bản Đọc

1. Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)?
Trả lời:
– Em cảm thấy biết ơn và ngưỡng mộ những vị tiến sĩ đã có công lao to lớn đối với đất nước.
2. Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?
Học sinh nhớ lại và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Em đã thấy câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám trong một lần đi tham quan cùng lớp học của mình.
II. Trong Văn Bản Đọc

1. Lưu ý câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được nhắc ở ngay đầu mạch lập luận.
Trả lời:
Câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được nhắc ở đầu mạch lập luận được coi là câu chủ đề của toàn bộ bài viết.
2. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?
Trả lời:
Các vị vua anh minh đã ban ân cho kẻ sĩ:
+ Ban cho khoa danh.
+ Đề cao bằng chức tước.
+ Nêu tên ở tháp Nhạn.
+ Ban danh hiệu Long hổ.
+ Bày tiệc Văn hỉ.
3. Lý do chính của việc dựng bia là gì?
Trả lời:
Lý do chính của việc dựng bia là để:
+ Lưu lại lời khen tiếng thơm lâu dài.
+ Khiến cho kẻ sĩ trông vào phấn chấn mà rèn luyện, gắng sức giúp nhà vua.
giao an hien tai la nguyen khi cua quoc gia

III. Trả Lời Câu Hỏi

1. Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.
Trả lời:
– “quý chuộng”, “yêu mến”, “đề cao”, “ban ân rất lớn”, “nêu tên ở tháp Nhạn”, “ban danh hiệu Long hổ”, “bày tiệc Văn hỉ”.
2. Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
Trả lời:
“Nay thánh minh lại cho rằng, chuyện hay việc tốt tuy có một thời lừng lẫy, nhưng lời khen tiếng thơm chưa đủ lưu vẻ sáng lâu dài, cho nên lại dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan, khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp nhà vua”.
3. Xác định luận đề của văn bản và cho viết vì sao bạn xác định như vậy.
Trả lời:
– Luận đề của văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
– Lý do xác định dựa vào:
+ Nhan đề văn bản.
+ Các luận điểm trong văn bản đều xoay quanh và tập trung làm sáng tỏ luận đề: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.
Luận điểm 1: Bàn về tầm quan trọng của việc trọng dụng người tài và những việc đã làm của các vị vua anh minh để trọng dụng người tài.

Luận điểm 2: Bàn về việc vua Lê Thánh Tông lập văn bia để khuyến khích người tài.
Luận điểm 3: Trách nhiệm của kẻ sĩ trong việc báo đáp ân trên.
4. Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?
Trả lời:
– Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ mật thiết với đoạn 2:
+ Đoạn 2: Bàn về những việc đã làm của “các đấng thánh minh” trong việc trọng dụng người tài.
+ Đoạn 3: Bàn về những việc vua Lê Thánh Tông lập văn bia để tiếp tục khuyến khích người tài.
=> Đoạn 3 đóng vai trò kết nối và bổ sung ý nghĩa cho đoạn 2, chuyển mạch lập luận từ chỗ bàn về nguyên lý chung đến bàn về chuyện cụ thể là: dựng bia – sự việc trực tiếp dẫn đến bài viết này.
5. Bạn hãy khái quát về nội dung của đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.
Trả lời:
– Nội dung đoạn 4: trách nhiệm của kẻ sĩ trong việc báo đáp triều đình.
– Chức năng: tiếp nối mạch nội dung ở đoạn 3 và dẫn sang nội dung của đoạn 5.

6. Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt: “thánh ý”; hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?
Trả lời:
– Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối sâu sắc đến cách triển khai luận điểm của tác giả, khiến cho mạch lập luận trở nên uyển chuyển, linh hoạt, giàu sức thuyết phục. Hai tư cách này không tách biệt mà song hành với nhau, vừa cho thấy sự trọng dụng của ân trên là nhà vua, vừa thấy được trách nhiệm của kẻ sĩ và thái độ biết ơn của người được trọng dụng đối với nhà vua và đất nước.
7. Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (từ những tác phẩm, tài liệu đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên”.
Trả lời:
“Chiếu cầu hiền”: cho thấy chủ trương đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tìm kiếm người tài, kén chọn kẻ sĩ để xây dựng, phục vụ vào sự phát triển chung của đất nước.
8. Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?
Trả lời:
Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:
+ Tập trung vào vấn đề cần bàn luận và đưa ra những lập luận, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
+ Làm tăng sức thuyết phục cho lập luận nhằm hấp dẫn người đọc.
IV. Kết Nối Đọc – Viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.
Trả lời:
Trong bất cứ giai đoạn nào của lịch sử, việc trọng dụng hiền tài cũng vô cùng quan trọng và cần thiết. Việc trọng dụng hiền tài không chỉ góp phần thúc đẩy tài năng của mỗi cá nhân mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển chung của đất nước. Đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, để đưa đất nước phát triển, “sánh vai với các cường quốc năm châu” – như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói thì trọng dụng người tài là hết sức cần thiết. Là thế hệ trẻ, mỗi chúng ta cần cố gắng học tập, trau dồi không ngừng để cống hiến, dựng xây quê hương đất nước.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!