Updated at: 01-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 12/2024.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 1

Nội dung chính

Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với mỗi đất nước. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên ý nghĩa của việc dựng bia và những bài học lịch sử.

Tóm tắt

      Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ; cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ và nêu bài học lịch sử được rút ra. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ý nói người tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Vì vậy hiền tài có quan hệ lớn đối với sự thịnh suy của đất nước. Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc… Những hành động này chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn: khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác và làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu. Vì vậy thời nào cũng nên quý trọng nhân tài và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước.

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 74, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Phương pháp giải:

– Đến xem trực tiếp hoặc tìm, xem những hình ảnh, video của những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám

– Từ những hình ảnh bạn nhìn thấy nêu suy nghĩ của bản thân.

Lời giải chi tiết:

     Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi cảm thấy kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ đến những công lao, những đóng góp to lớn của họ đối với đất nước và tôi hi vọng mình cũng sẽ trở thành một vị hiền tài giúp ích cho nước nhà.

Câu 2 (trang 74, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Phương pháp giải:

      Nhớ lại câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” đã được nghe.

Lời giải chi tiết

– Học sinh tự nhớ lại thời gian và hoàn cảnh mà mình nghe thấy câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

– Gợi ý: có thể là khi đi thăm những văn bia tiên sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám; hoặc nghe khi xem một bộ phim lịch sử về các vị tiến sĩ hiền tài của nước ta,…

Trong khi đọc

Câu 1 (trang 74, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ đoạn (2) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Chú ý những từ ngữ, câu văn của các vị vua để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ:

– Cho khoa danh

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2 (trang 74, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Việc dựng bia có phải để vinh danh người đỗ đạt hay không?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ đoạn (3), (5) của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Lưu ý những câu văn về ý nghĩa của việc dựng bia đá để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

     Việc dựng bia đá không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn nhằm mục đích để răn dạy kẻ ác, khuyến khích người hiền, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố vận mệnh đất nước.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

– Chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn (2).

Lời giải chi tiết:

     Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

– Bồi dưỡng nhân tài

– Kén chọn kẻ sĩ

– Vun trồng nguyên khí

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Tìm và chỉ ra câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

     Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Dựa vào những luận điểm trong bài để xác định luận đề của văn bản.

Lời giải chi tiết:

– Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

– Lý do xác định luận đề:

  + Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

  + Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

Câu 4 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2), (3) trong văn bản trên.

– Chỉ ra mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn.

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3):

– Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

– Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

– Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.

Câu 5 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1) 

Đề bài: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (4) trong văn bản trên.

– Nêu khái quát nội dung đoạn (4).

– Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch lập luận.

Lời giải chi tiết 

– Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.

– Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

     Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1) 

Đề bài: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Nêu ý kiến về cách triển khai luận điểm của tác giả.

Lời giải chi tiết:

     Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

– Nêu một vài dẫn chứng lịch sử để làm sáng tỏ nhận định trên.

Lời giải chi tiết 

      Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8 (trang 76, SGK Ngữ văn 10, tập 1)

Đề bài: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Nêu cách hiểu của bản thân về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

 Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

  + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

  + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.

– Đối với người đọc:

  + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.

  + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Phương pháp giải:

– Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

– Ôn lại kiến thức viết đoạn văn nghị luận.

– Viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1: 

     Trần Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình: các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình.

BÀi tham khảo 2:

Thân Nhân Trung đã khẳng định rằng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Bởi vậy mà việc trọng dụng, bồi dưỡng hiền tài là vô cùng cần thiết và quan trọng. Trước hết, hiểu đơn giản rằng “hiền tài” là người tài cao, học rộng và có đạo đức. Họ sẽ góp phần đóng góp trí tuệ trên mọi lực vững để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Nhưng không chỉ có trí tuệ, họ còn có phẩm chất và đạo đức tốt đẹp, luôn khao khát cống hiến cho tổ quốc. Từ xưa, các bậc đế vương đều chú trọng đến việc bồi dưỡng hiền tài, kén chọn kẻ sĩ. Những người tài đều được trọng dụng, ban ân và ghi danh sử sách. Đến nay, việc bồi dưỡng nhân tài vẫn luôn được quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao việc bồi dưỡng và kêu gọi nhân tài ra sức phục vụ cho cuộc kháng chiến. Hiện tại, nhiều quỹ khuyến học, học bổng nhằm bồi dưỡng nhân tài được mở ra, đã giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng học giỏi. Đất nước Việt Nam muốn sánh vai với các cường quốc năm châu thì cần phải chú trọng bồi dưỡng hiền tài.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 2

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Trước khi đọc

Câu 1. Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám, tôi cảm thấy rất khâm phục, kính trọng và tự hào về các bậc cha ông.

Câu 2. Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Ví dụ: Một chuyến tham quan Văn Miếu – Quốc Tử Giám; Tiết học môn Ngữ văn..

Trong khi đọc

Câu 1. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Yêu mến cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.

Câu 2. Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Vinh danh, lưu lại tiếng thơm muôn đời.

Khiến cho kẻ sĩ trong vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1. Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn 2 là:

– Bồi dưỡng nhân tài

– Kén chọn kẻ sĩ

– Vun trồng nguyên khí

– Quý chuộng kẻ sĩ

– Yêu mến cho khoa danh

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2. Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ:

Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3. Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

Luận đề: Bàn về tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh của đất nước.

Dựa vào: Nhan đề, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản.

Câu 4. Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

Gợi ý 1

Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau. Nếu như đoạn 2 nói về những việc làm thể hiện sự coi trọng, khuyến khích nhân tài của các đấng thánh đế minh vương thì đoạn 3 cũng nói về một việc làm để lưu danh, khuyến khích hiền tài, đó là dựng đá đề danh. Đồng thời, đây cũng là động lực để kẻ sĩ phấn đấu, rèn luyện danh tiết, cống hiến cho đất nước.

Gợi ý 2

Xét về nội dung, đoạn 3 tiếp tục bổ sung cho đoạn 2.

Đoạn 2: Việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

Đoạn 3: Nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

Câu 5. Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

– Nội dung đoạn 4: Nói về việc kẻ sĩ nên biết cách tự trọng tấm thân mà báo đáp lại những đãi ngộ của triều đình.

– Chức năng trong mạch lập luận: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6. Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7. Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8. Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm, sắp xếp hệ thống luận cứ, lí lẽ, bằng chứng một cách khoa học, logic để làm rõ luận điểm.

– Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm, thông điệp mà người viết đề cập trong bài văn.

Kết nối đọc viết. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Bài tham khảo 1:

Dù ở bất kì thời điểm nào thì việc trọng dụng người tài vẫn luôn là việc cần thiết của mỗi quốc gia. Hiền tài là những con người có học thức, trí tuệ, giỏi giang hơn người và nhân cách tốt đẹp. Trọng dụng người tài không chỉ có ý nghĩa với bản thân người đó mà còn đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia, dân tộc. Từ xưa đến nay, nhờ có những bậc hiền tài như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,…. chúng ta mới được sống trong một đất nước hoà bình, thịnh vượng như hiện tại. Nếu không có tri thức và không biết vận dụng tri thức một cách đúng đắn, con người và xã hội sẽ không thể phát triển. Những người tài giỏi luôn biết đưa ra những phương án, cách giải quyết hiệu quả, có được những phương pháp tối ưu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Không những thế, họ còn có khả năng nắm bắt thời thế, tiếp thu những xu hướng và sáng tạo ra những cái mới. Vì vậy, trọng dụng người tài vừa giúp họ cảm thấy được tôn trọng mà ra sức cống hiến, vừa là tấm gương, động lực để những người khác cùng noi theo.

Bài tham khảo 2

Một đất nước nếu không có hiền tài không thể giữ vững được độc lập, kinh tế, phát triển của dân tộc. Ngay từ xa xưa, lịch sử đã chứng minh, nếu không có những bậc hiền tài như Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, hay Hồ Chủ tịch, Đại tướng Võ Nguyên Giáp,… đất nước chúng ta liệu có được nền độc lập hòa bình như ngày hôm nay. Hay trong hiện đại, nếu không có những nhà nghiên cứu khoa học ngày đêm tìm ra các loại thuốc chữa trị thì liệu cuộc sống của ta có yên ấm. Người hiền tài có vị trí vô cùng quan trọng với đời sống xã hội của chúng ta. Người tài hẳn là những người giỏi, thông minh, có óc sáng tạo, có tầm hiểu biết sâu rộng về mọi mặt đời sống. Họ học hỏi văn hoá nhân loại từ xa xưa và nhanh chóng tiếp cận được văn hoá thời nay. Sự hiểu biết sâu rộng đó góp phần đưa đất nước phát triển hơn, hiện đại hơn và vươn ra với bạn bè quốc tế. Tiếp thu tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhà văn hoá, giáo dục lớn, Người suốt đời chăm lo cho độc lập của đất nước, hạnh phúc của nhân dân, “chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Cho nên, đất nước vừa giành độc lập, Người đặt giáo dục là một trong nhiệm vụ hàng đầu để chấn hưng đất nước. Người chỉ ra rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Ngày hôm nay, đất nước đang chuyển mình trong hoàn cảnh mới của dân tộc và thời đại, đang hội nhập kinh tế, chuẩn bị nội lực, thực lực cho kinh tế Việt Nam khi nước ta hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới và lĩnh vực giáo dục, đào tạo, làm sao để Việt Nam có một nền giáo dục chất lượng cao, chính sách sử dụng nhân tài như thế nào để người tài có điều kiện phát huy hết khả năng của mình, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là những vấn đề nóng nhất mà chúng ta cần quan tâm để xây dựng và phát triển đất nước.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức- Mẫu 3

ĐỌC

Câu 1: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Trả lời:

Các vị vua quí trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Câu 2: Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Trả lời:

Lí do chính của việc dựng bia là để vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạc, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn 2 là:

– Bồi dưỡng nhân tài

– Kén chọn kẻ sĩ

– Vun trồng nguyên khí

– Quý chuộng kẻ sĩ

– Yêu mến cho khoa danh

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

– Luận đề của văn bản: bàn luận về việc đãi ngộ hiền tài và tầm quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của đất nước.

– Lý do xác định luận đề:

+ Nhan đề của văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước và các việc làm khuyến khích phát triển nhân tài cho đất nước.

Câu 4: Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau. Nếu như đoạn 2 nói về những việc làm thể hiện sự coi trọng, khuyến khích nhân tài của các đấng thánh đế minh vương thì đoạn 3 cũng nói về một việc làm để lưu danh, khuyến khích hiền tài, đó là dựng đá đề danh. Đồng thời, đây cũng là động lực để kẻ sĩ phấn đấu, rèn luyện danh tiết, cống hiến cho đất nước.

Câu 5: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

– Nội dung đoạn 4: Nói về việc kẻ sĩ nên biết cách tự trọng tấm thân mà báo đáp lại những đãi ngộ của triều đình.

– Chức năng trong mạch lập luận: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm, sắp xếp hệ thống luận cứ, lí lẽ, bằng chứng một cách khoa học, logic để làm rõ luận điểm.

– Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm, thông điệp mà người viết đề cập trong bài văn.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Hướng dẫn trả lời Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Khi xưa, Thân Nhân Trung đã viết “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”. Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của mỗi người trong quốc gia đó. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí một nguồn chất xám lớn đã và đang xảy ra ở Việt Nam, tạo khoảng cách giàu nghèo rõ rệt giữa nước ta với các cường quốc khác. Một lực lượng lớn trí thức trẻ đang tìm kiếm cơ hội cho bản thân ở những quốc gia khác có điều kiện sống và phát triển năng lực bản thân mạnh mẽ hơn. Nhiều người sau một thời gian học tập và làm việc tại một số quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Mĩ,… đã quyết định định cư lâu dài, không quay trở lại làm việc trong nước. Đất nước muốn giữ được người hiền tài thì phải có những phương án lâu dài và hợp lý trọng dụng người tài. Nhà nước phải có chính sách đào tạo và sử dụng đúng đắn cùng chính sách đãi ngộ trân trọng, hợp lí. Tạo điều kiện thuận lợi để hiền tài phát triển tài năng và cống hiến có hiệu quả nhất cho sự nghiệp phát triển đất nước giàu mạnh, tạo được nhiều môi trường làm việc xứng đáng, phù hợp. Mỗi cá nhân cần không ngừng trau dồi bản thân, bồi dưỡng kiến thức và đạo đức để trở thành hiền tài đất nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!