Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 11/2024.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức -Mẫu 1
Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Câu 1
Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ tác phẩm.
– Nêu yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của tác phẩm.
– Từ đó rút ra nhận xét về sức thuyết phục của văn bản chính luận.
Lời giải chi tiết:
* Sức thuyết phục của tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn.
– Sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế: Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.
– Nhân dân ta có chủ quyền có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc – Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang.
– Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở Phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay: Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có.
– Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngân hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại.
– Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từ những thất bại của Lưu cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
* Yếu tố làm nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là việc kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ đưa ra và thực tiễn chứng minh.
Câu 2
Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thúy Sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ các văn bản trên.
– Nêu đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Trãi đã đóng góp cho nền văn học, văn hóa dân tộc một kho tàng văn chương lớn và độc đáo.
– Trong lĩnh vực Thơ – Văn, Nguyễn Trãi đã để lại rất nhiều trước tác văn chương, cả bằng chữ Hán và chữ Nôm, rất phong phú về thể loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.
– Nguyễn Trãi đã là hiện thân cho một bước phát triển nhảy vọt kì diệu và trở thành người mở đầu cho nền văn học cận – hiện đại của Việt Nam.
– Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là tư tưởng anh hùng, yêu nước, thương dân.
Câu 3
Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại trong một tác phẩm tự chọn.
Phương pháp giải:
– Học sinh tự tìm đọc một số tác phẩm thơ Nguyễn Trãi.
– Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại văn bản tự tìm đọc.
Lời giải chi tiết:
– Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,
Thế giới đông nên ngọc một bầu.
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,
Nhạn triện hư không, gió thâu.
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,
Trời ban tối ước về đâu
– Thể loại: Thơ đường luật biến thể.
– Đặc điểm cơ bản: Gồm các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen nhau gây ấn tượng mạnh, nhằm biểu đạt nội dung bài thơ theo dụng ý của tác giả.
Câu 4
Học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài đọc này (Bảo kính cảnh giới – bài 43 Dục Thúy Sơn)
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ các tác phẩm thơ Nguyễn Trãi.
– Chọn một đoạn ấn tượng với bản thân, học thuộc lòng.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.
Câu 5
Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để dựng đề cương cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở đề cương đó.
Phương pháp giải:
– Chọn viết 1 đề tài xã hội mà bản thân quan tâm.
– Dựng đề cương cho một bài thuyết trình.
– Tập thuyết trình trên cơ sở đề cương đã dựng.
Video hướng dẫn giải
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
Bạo lực học đường – vấn đề chưa bao giờ là cũ
Khái niệm về bạo lực học đường
Bạo lực học đường – không đơn thuần chỉ là một cuộc xô xát, đánh nhau giữa các học sinh như nhiều người thường nghĩ. “Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập”.
Thực tế cho thấy, nhiều người đang có cái hiểu sai lệch và không đầy đủ về bạo lực học đường. Họ cho rằng bạo lực học đường chỉ là sự va chạm và để lại thương tích về mặt thể xác mà không hề biết, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi cô lập bạn học, gây áp lực về mặt tinh thần cũng là bạo lực học đường. Nhiều người còn có suy nghĩ, bạn học đánh chửi, lăng mạ nhau là chuyện “bình thường”, là hành vi “trêu đùa” hoặc nghĩ rằng “không làm gì sao lại bị đánh” và cho rằng đó là việc làm đúng đắn mà không hề nghĩ đến hệ lụy sau này.
Thực trạng bạo lực học đường
Theo số liệu thực tế của UNESCO năm 2017 chỉ rõ, tỉ lệ trẻ em vị thành niên là nạn nhân của bạo lực học đường lên đến con số 246 triệu người. Thực tế hiện nay cho thấy, hiện nay con số này đang gia tăng với tốc độ chóng mặt, không chỉ về số lượng mà còn về mức độ nguy hiểm. Trong môi trường học tập, thành viên nào cũng sẽ đều có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực học đường, không chỉ là học sinh, sinh viên mà còn có các thầy cô giáo.
Thật khó có thể tin được, hiện nay vấn nạn bạo lực học đường đang ở mức báo động đỏ và đang không ngừng gia tăng. Tính chất của mỗi vụ bạo lực học đường lại càng khiến người ta bất ngờ hơn, không thể tin được, tại sao trong môi trường học đường lại có những hành vi bắt nạt bạn học trắng trợn và ghê sợ đến vậy. Chỉ vì mâu thuẫn cá nhân, các em sẵn sàng chặn đánh bạn, dùng những lời lẽ tục tĩu chửi bới, đe dọa, thậm chí là xâm phạm thân thể bạn học bằng cách cắt tóc, cắt quần áo. Ghê sợ hơn nữa là việc quay lại video clip và tung lên các trang mạng xã hội, lấy đó làm niềm vui, là chiến tích để tự hào.
Hiện nay, đa số bạo lực học đường được thực hiện dựa trên bạo lực về tinh thần. Trẻ em có cách thể hiện bạo lực học đường của trẻ em, người lớn có cách thực hiện của người lớn. Ngay từ những lớp cấp một, các em đã “cô lập” bạn học của mình bằng cách bắt cả lớp ký giấy “không được chơi cùng bạn A” và nói những lời lẽ khó nghe nhằm mục đích chế giễu bạn. Sang đến lớp lớn hơn, bạo lực học đường lại được thể hiện qua những lần xô xát, qua những vết thương trên người nạn nhân, qua những lời nhục mạ chửi bới và qua những clip được tung lên mạng xã hội. Nạn nhân không chỉ bị cô lập mà còn trở thành trò cười cho cả trường. Và có những người, dù không tham gia trực tiếp vào quá trình đánh đập, nhưng lại để lại những lời lẽ khiếm nhã trong phần bình luận về những video clip được tung lên mạng, đã thể hiện hành động gián tiếp trong bạo lực học đường: bạo lực tinh thần.
Đâu là lí do dẫn đến bạo lực học đường?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường, đó có thể là từ phía gia đình, từ nhà trường, xã hội và quan trọng hơn là từ chính sự phát triển trong suy nghĩ của học sinh. Thực tế cho thấy, tình trạng bạo lực học đường hiện nay xuất hiện nhiều nhất là ở độ tuổi từ 12 – 17 tuổi, là giai đoạn phát triển tâm sinh lí, tình cảm của con người. Đặc điểm của độ tuổi này là tâm lý không ổn định, có suy nghĩ bồng bột và có khao khát được chứng tỏ bản thân. Rất nhiều vụ bạo lực học đường nghiêm trọng xảy ra, nhưng khi được hỏi về lí do thì nhiều người phải “bật ngửa” vì lí do hết sức đơn giản như: “nó nhìn đểu em”, “mặt nó vênh váo nhìn ghét” hay “nó học giỏi hơn em nhưng không cho em chép bài trong giờ kiểm tra”,.. . Chỉ vì những việc nhỏ nhặt nhưng các em sẵn sàng gây sự, đánh đập, chửi bới nhau và thậm chí là sát hại bạn để “thể hiện” bản thân mình.
Lí do dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng xuất phát từ phía gia đình của học sinh. Gia đình là môi trường đầu tiên mỗi đứa trẻ được tiếp xúc, có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến việc hình thành tính cách và định hướng sống. Mỗi gia đình Việt hiện nay đang dạy trẻ theo hai xu hướng chính, đó là đánh mắng và chiều chuộng. Nhưng việc la mắng, đánh đập thô bạo khi con mắc sai lầm sẽ khiến tâm lý trẻ thường xuyên bị đè nén bằng bạo lực và các em sẽ chọn cách giải tỏa ở mối quan hệ học đường bằng việc làm y hệt với bạn học của mình. Hành vi cha mẹ nuông chiều con quá mức cũng không tốt, nó làm xuất hiện tâm lý háo thắng ở trẻ, tính tự phụ và tự kiêu và sẽ có những hành vi quá mức với bạn học khi không được “chiều chuộng” ở môi trường giáo dục.
Nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng một phần do chế độ giáo dục tại các trường học chưa được hiệu quả. Các vụ việc bạo lực học đường chưa được hiểu một cách chính xác, chưa chạm tới được gốc rễ vấn đề từ tâm lý của học sinh và cả giáo viên. Các trường học đã cố gắng đưa ra giải pháp tác động đến tâm lý học sinh từ năm học 2018 – 2019 khi thành lập Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường. Tuy nhiên trên thực tế, Ban này chỉ hoạt động mang tính hình thức, một phần vì các em học sinh còn ngại ngùng chia sẻ các vấn đề cá nhân, nhưng cũng một phần vì tại các trường THCS, THPT hiện nay rất ít giáo viên có kiến thức chuyên môn đủ sâu về tâm lý học để có thể tư vấn một cách chi tiết, đưa ra các giải pháp hiệu quả cho học sinh.Đồng thời, lối suy nghĩ bạo lực học đường chỉ xảy ra giữa học sinh với nhau vẫn rất phổ biến, việc xác định học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường từ giáo viên chưa được xem xét một cách nghiêm túc, dẫn đến bỏ sót rất nhiều vụ việc bạo lực học đường xảy ra âm thầm trong các trường học. Lối suy nghĩ này hiện diện ngay trong giải pháp giải quyết bạo lực học đường nêu trên, khi Ban phụ trách tư vấn học đường không hướng đến đối tượng là giáo viên, từ đó không giải quyết được triệt để tình trạng bạo lực học đường.
Tác động từ phía xã hội cũng là một trong số nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Theo thống kê hiện nay, bạo lực học đường đa phần xảy ra tại các vùng nông thôn, tại môi trường có trình độ dân trí thấp, thường xuyên xảy ra nhiều tệ nạn xã hội. Sống và tiếp xúc lâu trong môi trường không tốt, dần dần đã hình thành suy nghĩ và hành động tiêu cực dẫn đến bạo lực học đường.
Không chỉ dừng lại ở đó, việc mạng xã hội phát triển nhanh chóng hiện nay cũng dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Sự xuất hiện ngày một nhiều các phim ảnh, truyện tranh có thiên hướng bạo lực tràn lan trên mạng xã hội như Facebook, Youtube, đặc biệt là các phim về đời sống giang hồ, xã hội đen,… cộng hưởng với sự thiếu quan tâm, định hướng, phân tích đúng đắn từ bố mẹ, để con cái tiếp xúc với những nội dung bạo lực với tần suất lớn, không được kiểm soát sẽ gây ra những tác động tiêu cực, thúc đẩy sự gia tăng tính hung hăng và trở thành hành vi bạo lực.
Ngăn chặn bạo lực học đường hiệu quả.
Bạo lực học đường là vấn nạn đã tồn tại rất lâu trong “đời sống” học đường, mặc dù càng ngày nó càng được chú ý và xử lý quyết liệt hơn, nhưng đó mới là các biện pháp ở phần ngọn và chưa triệt để. Để giải quyết bạo lực học đường hiệu quả, cần có biện pháp quyết liệt hơn nữa, sự chung tay từ cả các cơ quan chức năng, nhà trường, gia đình và xã hội giải quyết gốc rễ vấn đề này.
Cần giáo dục cho trẻ ngay từ khi còn bé về các hành vi bạo lực học đường là sai trái. Mỗi nhà trường cần sáng tạo hơn trong những đợt tuyên truyền về bạo lực học đường thay vì chỉ hô hào khẩu hiệu hay những cuộc thi tìm hiểu nặng tính hình thức. Cần có các buổi trao đổi về bạo lực học đường kết hợp cùng các Đoàn Luật sư, Công an phường về các trường để mọi người hiểu hơn về hậu quả pháp lý có thể phải chịu khi thực hiện hành vi bạo lực học đường,… Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường cần thật sự hoạt động chứ không chỉ dừng ở hình thức, đặc biệt đối tượng để tư vấn tâm lý phải gồm cả giáo viên. Để làm được điều này, trước mắt cần mời các chuyên gia tâm lý về hoạt động tại trường. Giải pháp lâu dài đặt ra, đó là cần đào tạo về tâm lý học một cách bài bản ngay từ khi các giáo viên tương lai còn ngồi trên ghế trường đại học, và đây sẽ là một trong những kiến thức bắt buộc khi xem xét tuyển dụng giáo viên tại các trường THCS, THPT.
Về phía gia đình, các bậc phụ huynh nên bỏ quan điểm “yêu cho roi cho vọt”, và nuông chiều con quá mức. Cần tâm sự với con thường xuyên để hướng đến việc nắm bắt tâm lý, từ đó trở thành người bạn của con, kịp thời chấn chỉnh các suy nghĩ lệch lạc và giúp con xử lý các vấn đề trong cuộc sống. Cần quan tâm đến đời sống tinh thần của con trẻ, nên kết hợp cùng nhà trường giáo dục nhằm hình thành nhân cách sống tốt đẹp cho con. Hãy để trẻ phát triển trong một môi trường lành mạnh và tốt đẹp, tránh xa “bạo lực” ngay từ khi còn bé.
Hãy kiểm soát tốt hành vi và việc làm của bản thân, đừng tự biến mình trở thành nạn nhân hay thủ phạm của bạo lực học đường. Nếu không đủ khả năng ngăn cản, đừng bao giờ có hành vi “hùa” vào bắt nạt bạn học. Đừng để bạo lực học đường, mãi mãi là một vấn nạn nhức nhối trong xã hội.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức -Mẫu 2
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):
– Cách lập luận chặt chẽ, hùng hồn, thuyết phục
– Giọng điệu hào hùng hào sảng
– Nội dung mang ý nghĩa lớn lao, trọng đại
– Tình cảm của người viết chân thành
Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):
Nguyễn Trãi là một người nghệ sĩ đa tài hay nói đúng hơn, ông được coi như một thiên tài ở nhiều lĩnh vực. Một con người vừa có khả năng chính trị tài tình, vừa sáng tác thơ văn đạt đến độ kiệt xuất thật hiếm ai được như Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc trên nhiều loại hình văn học: văn học chức năng và văn học nghệ thuật, văn chính luận và trữ tình, văn xuôi và thơ, chữ Hán và chữ Nôm,… Có thể nói, Nguyễn Trãi chính là người làm giàu cho vốn văn học, văn hoá của dân tộc.
Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):
Tự thán (bài 14)
Lều nhàn vô sự ấy lâu dài,
Nằm ở chẳng từng khuất nhiễu ai.
Tuyết đượm chè mai câu dễ động,
Trì in bóng nguyệt hứng thêm dài.
Quyển thi thư những màng quên mặt,
Tiếng thị phi chăng đóng đến tai.
Chẳng thấy phiền hoa trong thuở nọ,
Ít nhiều gửi kiến cành hoè.
– Đặc điểm thể loại: thất ngôn bát cú (xen lẫn lục ngôn)
Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):
Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.
Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):
Đề bài: Quan niệm về hạnh phúc
1. Giải thích
– “Hạnh phúc”: là thỏa mãn với những gì mình đang có, là đạt được điều mình mong muốn, là sống vui vẻ và thành công
=> Hạnh phúc thực sự có ý nghĩa quan trọng với con người trong cuộc sống
2. Chứng minh
– Biểu hiện
+ Có người tìm kiếm hạnh phúc giản dị là được sống đầm ấm bên gia đình.
+ Có người cảm thấy hạnh phúc khi đạt được điểm số cao trong học tập, được bạn bè, thầy cô ngưỡng mộ.
+ Có người lại hạnh phúc khi được làm công việc mình yêu thích, được sống là mình.
+ Cũng có người cảm thấy hạnh phúc khi kiếm được nhiều tiền, có quyền lực và được mọi người tôn sùng.
+ Và cũng có những người … hạnh phúc là được cống hiến, được làm những điều có ích cho xã hội và đem lại niềm vui cho người khác.
+ Hạnh phúc không phải điểm đến, hạnh phúc là con đường
=> Hạnh phúc là gia đình, là bạn bè, là căn nhà ấm áp yêu thương
+ Có những lúc chúng ta gặp thất bại, cảm thất cuộc đời thật bất hạnh. Nhưng hãy nghĩ rằng, hạnh phúc luôn ở bên cạnh ta. Nó chỉ xuất hiện khi ta biết cách chấp nhận thất bại và nhìn cuộc đời bằng một thái độ tích cực.
Dẫn chứng: Đội tuyển bóng đá Việt Nam, Những bệnh nhân mắc bệnh nan y,…
– Vai trò
+ Hạnh phúc giúp tâm hồn con người được thanh thản, luôn sống tích cực
+ Giúp gắn kết xã hội, đất nước phát triển giàu mạnh
3. Bình luận
– Chúng ta cần:
+ Trân trọng cuộc sống hiện tại, luôn sống hết mình
+ Sống có lý tưởng và luôn nỗ lực theo đuổi
+ Yêu thương những người xung quanh, cống hiến trở thành người có ích cho xã hội
– Phê phán: những người sống tiêu cực, bi quan
– Tuy nhiên, chúng ta không nên vì lợi ích của cá nhân mà cướp đi hạnh phúc của người khác. Hạnh phúc chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng ta sống thanh thản với lòng mình, đem lại những giá trị có ích cho bản thân và những người xung quanh.
4. Bài học cá nhân
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức -Mẫu 3
âu 1. Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Trả lời:
* Các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của Bình Ngô đại cáo: Kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn:
Nêu tư tưởng nhân nghĩa và tố cáo tội ác của quân xâm lược.
Khẳng định sự tự chủ, độc lập của Đại Việt.
Sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục.
* Sức thuyết phục của một văn bản chính luận: kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ, thực tiễn và yếu tố biểu cảm.
Câu 2. Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thúy sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc?
Trả lời:
Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thúy sơn) đã giúp em có hiểu Nguyễn Trãi là một tác gia của văn học Việt Nam, là người am hiểu Nho học và vận dụng nó một cách nhuần nhuyễn, đồng thời cũng là người hoàn thiện thể thơ Nôm Đường luật.
Câu 3. Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản về thể loại của một tác phẩm tự chọn.
Trả lời:
Một số tác phẩm của Nguyễn Trãi:
– Ba tiêu (Cây chuối) là một bài thơ Nôm có 4 câu, với 2 câu 7 tiếng và 2 câu 6 tiếng.
– Tái dụ Vương Thông thư (Thư dụ Vương Thông lần nữa) là một văn bản mang hình thức công văn, bàn việc nước, việc chiến, việc hòa, mang đậm tính chính luận.
Trả lời:
* Dàn ý:
– Mở bài: Nêu vấn đề cần giải quyết.
– Thân bài:
Giải thích:
+ Bạn trẻ: là những người ở độ tuổi còn trẻ, đang đi tìm và mong muốn khẳng định bản thân; là những người nhận thức còn đang tiếp tục phát triển, chưa trưởng thành và chưa thể nhìn nhận bao quát, thấu đáo vấn đề.
+ Teencode: kí hiệu của người trẻ (Việt Nam).
+ Sự trong sáng của tiếng Việt: bản sắc tốt đẹp, không có hiện tượng pha tạp.
So sánh teencode và sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Teencode cũng là một dạng kí hiệu ngôn ngữ, được mã hóa, dùng để ghi lại âm thanh, lời nói, suy nghĩ, dùng để giao tiếp, truyền đạt thông tin à giống với ký hiệu ngôn ngữ. Tiếng Việt (cụ thể là chữ viết tiếng Việt) cũng là một ký hiệu ngôn ngữ.
+ Teencode dựa vào quy luật tiếng Việt, ngữ pháp, ngữ âm,… nhưng đã thay đổi cách viết (ký hiệu) so với chính tả tiếng Việt → Có sự pha tạp, không trong sáng.
Sự ảnh hưởng của teencode đối với sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Ảnh hưởng tích cực: biểu đạt được những nét nghĩa, sắc thái nghĩa mà tiếng Việt quy chuẩn trước nay vốn chưa biểu đạt được.
+ Ảnh hưởng tiêu cực: thiếu chuẩn mực, không có sự thống nhất.
=> Teencode chỉ nên viết vui đùa, ở lời nói hằng ngày, không mang tính nghiêm trang hay chính thức.
– Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của bản thân.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức -Mẫu 4
Câu 1
Video hướng dẫn giải
Các văn bản Về chính chúng ta, Con đường không chọn, Một đời như kẻ tìm đường gợi cho bạn suy nghĩ gì về cuộc sống?
Phương pháp giải:
– Đọc lại ba văn bản Về chính chúng ta, Con đường không chọn, Một đời như kẻ tìm.
– Dựa vào thông điệp của ba văn bản để nêu suy nghĩ của bản thân về cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
Cuộc sống của chúng ta là một con đường dài với nhiều ngã rẽ và mỗi lối đi luôn có những điều bất ngờ mà chúng ta không biết. Trên con đường đời ấy, chúng ta luôn phải đưa ra những lựa chọn để bước tiếp, những lựa chọn ấy sẽ quyết định tương lai của chúng ta. Nhưng dù cho nó có là lựa chọn xấu thì chúng ta vẫn phải tiến lên để tìm đến hạnh phúc của chính mình, đừng từ bỏ vì có thể thành công đang ở ngay trước mắt bạn.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
So sánh đặc trưng của bài luận về bản thân và văn bản nghị luận thông thường dựa theo gợi ý sau:
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung | ||
Cấu trúc | ||
Ngôn ngữ |
Phương pháp giải:
Đọc lại bài luận về bản thân trong phần thực hành viết và bài viết nghị luận về vấn đề xã hội ở phần nói và nghe để so sánh dựa theo các tiêu chí trên.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung | Sống thì phải tận hưởng, làm những gì mình thích, làm những thứ có ích và tìm đến hạnh phúc một cách tốt nhất. Cuộc sống có thể không như ta mong muốn nhưng chỉ cần ta hài lòng thì chứng tỏ ta đã thành công. | Thành công và hạnh phúc luôn là hai mục tiêu quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi con người chúng ta. Thành công và hạnh phúc nằm trong chính suy nghĩ và sự lựa chọn của bản thân. Con người có cho mình một đích đến hoàn mỹ và đầy ắp sự thỏa mãn, đó chính là thành công và hạnh phúc. |
Cấu trúc | – Quan điểm sống của bản thân. – Trải nghiệm đáng nhớ. – Thông điệp muốn truyền tải. | – Quan điểm của bản thân về thành công và hạnh phúc. – Muốn thành công và hạnh phúc thì cần phải có sự tập trung, kiên trì và nỗ lực. |
Ngôn ngữ | Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, có kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. | Ngôn ngữ nghị luận giàu tính thuyết phục, có xen lẫn yếu tố tự sự và biểu cảm. |
Câu 3
Video hướng dẫn giải
Tìm đọc thêm các văn bản về những nhân vật, sự kiện có ảnh hưởng lớn trong cuộc sống đương đại. Tổng hợp lại những thông tin có ý nghĩa mà bạn tiếp nhận được dưới dạng biểu đồ, sơ đồ.
Phương pháp giải:
Tìm đọc thêm các văn bản về những nhân vật, sự kiện trong cuộc sống đương đại trên sách báo hoặc trên mạng xã hội.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự tìm kiếm và đọc thêm các văn bản về những nhân vật, sự kiện trong cuộc sống đương đại và tổng hợp lại những thông tin hữu ích.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Thuyết trình về một vấn đề xã hội trong các văn bản bạn đã đọc mà bạn thấy hứng thú, trong đó có sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
– Nhớ lại những vấn đề xã hội được nhắc đến trong các văn bản đã học.
– Dựa vào hiểu biết cá nhân và nội dung đã học để hoàn thành bài thuyết trình theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Môi trường là không gian, nơi ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ cuộc sống của con người. Hiện nay, những vấn đề liên quan đến việc bảo vệ môi trường là những vấn đề được quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là những giải pháp đưa đề ra nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường là mối nguy hại đe dọa đến sự sống của mọi loài trên Trái đất này và một trong những nguyên nhân tác động đến môi trường là sự gia tăng của rác thải nhựa. Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã đề xuất rất nhiều các giải pháp nhằm giảm tải rác thải nhựa nhưng trên hết để làm được điều đó thì cần phải có sự nỗ lực của toàn cầu.
Tiến sỹ Dương Thanh Nghị, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển đã nhận định: giảm thiểu rác thải nhựa sẽ mang lại lợi ích to lớn trong bảo vệ cảnh quan, phát triển du lịch và bảo vệ được nơi sinh sống của các loài sinh vật biển. Rác thải nhựa là những sản phẩm nhựa sau khi sử dụng sẽ được thải ra môi trường như: túi nhựa, chai nhựa, ống hút nhựa hoặc các loại chất dẻo tổng hợp… đặc điểm của loại rác thải này là thời gian phân hủy cực kì lâu, có thể lên tới hàng trăm, hàng nghìn năm. Rác thải nhựa là một phần “mắt xích” tạo nên sự ô nhiễm môi trường, dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu; tuy nhiên điều này lại ít được nhắc đến hoặc bị xem nhẹ. Chất thải nhựa hiện nay chủ yếu nằm trong chất thải rắn (CTR), việc quản lý chất thải nhựa không thể tách khỏi việc quản lý CTR và có thể thấy là chất thải nhựa trong chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là vấn đề nghiêm trọng nhất hiện nay.
Theo thống kê, mỗi năm, có đến 300 triệu tấn rác thải nhựa thải ra môi trường – nặng tương đương trọng lượng của toàn bộ dân số địa cầu và hơn một nửa số đó là những sản phẩm nhựa dùng một lần. Tính từ năm 1969 đến nay, lượng nhựa tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần và dự báo còn tăng nhanh theo cấp số nhân trong tương lai. Hiện nay, Trung Quốc và Indonesia đang là 2 quốc gia xả rác thải nhựa nhiều nhất ra đại dương với khối lượng lần lượt là 8,8 triệu tấn và 3,2 triệu tấn mỗi năm, chiếm tới 1/3 tổng lượng rác thải nhựa ở ngoài đại dương. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ tư trong danh sách các quốc gia xả rác nhiều nhất trên thế giới, một con số cực kì đáng báo động. Theo số liệu từ đại diện FAO, mỗi năm Việt Nam thải ra môi trường 1,8 triệu tấn nhựa, trong đó có khoảng 730.000 tấn bị thả ra biển.
Rác thải nhựa có thời gian phân huỷ rất lâu từ 100 – 1000 năm và trong quá trình phân huỷ đó chúng sẽ bị phân rã thành các mảnh nhựa siêu nhỏ. Những hạt vi nhựa (microplastic) này sẽ đi vào nguồn nước, đất, không khí, thức ăn… mà khi con người tiếp xúc, ăn phải những mảnh vi nhựa này thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như mất cân bằng hoóc-môn, bệnh về hô hấp, bệnh về thần kinh… Do tính chất khó phân hủy nên ngay cả khi được thu gom đưa đi chôn lấp vào đất rác thải nhựa vẫn tồn tại hàng trăm năm làm thay đổi tính chất vật lý của đất đồng thời gây ô nhiễm môi trường đất, làm đất không giữ được nước dẫn đến tình trạng xói mòn, thiếu dinh dưỡng, oxi làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng. Việc xả thải rác thải nhựa tràn lan trên biển đã gây ra hiện tượng “ô nhiễm trắng” và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài thủy, hải sản. Có đến hơn 260 loài sinh vật biển bị vướng hay ăn phải các mảnh rác thải nhựa trên biển, gây phá hủy tế bào, tác động xấu tới hệ tiêu hóa… hoặc làm tắc khí quản gây ngạt thở.
Việc xử lý triệt để rác thải nhựa có lẽ là bài toán không lời giải. Cách tốt nhất để giải quyết rác thải nhựa đó là mọi người cố gắng hạn chế tối đa việc sử dụng đồ nhựa, đồng thời, nghiêm túc thực hiện việc thu gom, phân loại chất thải nhựa, tuyệt đối không thải bỏ chất thải nhựa ra ngoài môi trường. Nhiều quốc gia cũng đang áp dụng việc thu gom tái chế rác thải nhựa cũng như sử dụng biện pháp đốt chất thải lộ thiên, tuy nhiên, việc đốt chất thải trong các đám cháy lộ thiên dẫn đến việc sản sinh ra chất gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng, carbon đen ở các thành phố lớn. Cần thay đổi cách ứng xử với nhựa thông qua việc quản lý một cách khoa học, tăng cường tái chế, tái sử dụng các sản phẩm nhựa để kéo dài vòng đời của nhựa, góp phần giảm thiểu việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
Chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa hiện nay bằng ý thức của các cá nhân tổ chức và cộng đồng. Tuy tình trạng xả rác thải nhựa vẫn còn tiếp diễn tại rất nhiều nơi và cũng khiến nhiều người bức xúc, chúng ta không thể phủ nhận rằng, công tác tuyên truyền, các hoạt động vì môi trường, các tổ chức tình nguyện…vẫn ngày một cố gắng và hoạt động năng nổ hơn. Để giải quyết triệt để vấn đề về rác thải nhựa cần có sự nỗ lực toàn cầu, sự hợp tác giữa các nước trong khu vực Biển Đông để chung tay cùng giải quyết vấn đề này không chỉ là nguyên tắc chung mà còn là thực tiễn hết sức cấp thiết hiện nay.
Câu 5
Video hướng dẫn giải
Viết bài văn về một sự lựa chọn có ý nghĩa mà bạn đã trải qua.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học ở phần thực hành viết và kiến thức cá nhân để viết bài văn theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với sự lựa chọn, lựa chọn những ngã rẽ trong cuộc sống. Những lựa chọn ấy có thể là quyết định từ sâu trong suy nghĩ của mình hoặc là quyết định không mong muốn, đôi khi bản thân cảm thấy mình như người vô hình trong quá trình đưa ra lựa chọn ấy. Mỗi người luôn phải đưa ra những sự lựa chọn dẫn lối tương lai, đôi khi sự lựa chọn ấy chưa chắc đã là tương lai của bạn, số phận có thể sẽ đưa bạn đến với lối đi khác trong cuộc đời. Tôi cũng đã trải qua nhiều quá trình lựa chọn có sự phân vân, có sự băn khoăn và lựa chọn có ý nghĩa nhất của tôi chính là lựa chọn học chuyên môn tiếng Anh.
Ai cũng có một sở thích của riêng mình, có một môn học mà bạn thích nhất hoặc giỏi nhất, tôi cảm thấy hứng thú với ngoại ngữ và đặc biệt là tiếng Anh – English. Khi còn học cấp hai tôi đã cảm thấy môn ngoại ngữ khá thú vị, nó mở ra những cánh cửa đến với vùng đất mới, không chỉ giúp ta có thêm một ngôn ngữ mới mà còn giúp ta biết thêm về văn hóa nước ngoài. Thời niên thiếu, mọi người chắc hẳn cũng hay xem phim nước ngoài trên truyền hình hay nghe nhạc US-UK, tôi thích những bản nhạc US-UK, những bản nhạc Âu Mỹ và nó dẫn lối cho tôi đến với môn ngoại ngữ, học tiếng anh.
Có thể sẽ có nhiều bạn cảm thấy học tiếng Anh rất khó, nhiều phụ huynh chưa thấy được ý nghĩa của ngoại ngữ nên không ủng hộ con mình học ngoại ngữ nhưng bố mẹ tôi rất ủng hộ tôi theo học ngoại ngữ. Bố mẹ tôi cũng như bao gia đình khác, có chăng chỉ là bố tôi từng tiếp xúc với tiếng Nga nên ông khá hiểu tầm quan trọng của tiếng nước ngoài và khuyến khích tôi học ngoại ngữ nhiều hơn. Thật ra hồi đầu tôi khá phân vân giữa việc đăng kí học ngoại ngữ hay học chuyên văn khi vào trường cấp ba vì tôi cảm thấy môn văn của tôi ổn hơn. Trong cuộc họp gia đình về việc đăng kí tham gia thi thử vào trường chuyên của tôi, mọi người có hỏi nguyện vọng muốn học chuyên môn gì của tôi và muốn thi vào trường nào.
Việc thi thử vào trường chuyên của tỉnh thì nó không phải điều tôi muốn mà tôi nghĩ đó là hi vọng của bố mẹ, là sự an bài của số phận, tuy vậy tôi vẫn rất vui vì mình có thêm nhiều kinh nghiệm sau khi thi thử để chuẩn bị cho kì thi chính thức của trường huyện. Lựa chọn học chuyên ngoại ngữ của tôi cũng chỉ mới đấy thôi, ngay trước kì thi tuyển sinh vào lớp 10, tôi mới chính thức đưa ra sự lựa chọn của mình về môn học. Mỗi khi đứng trước sự lựa chọn thì chúng ta đều có sự phân vân, băn khoăn giữa các lựa chọn với nhau và để có thể tự tin đưa ra quyết định, tôi đã phải suy nghĩ rất lâu. Tôi đã nghe rất nhiều bản nhạc US-UK, đọc một số mẩu truyện ngắn viết bằng tiếng Anh và hứng thú của tôi với ngoại ngữ ngày một tăng. Vậy nên tôi đã đưa ra quyết định học chuyên ngoại ngữ, đầu tiên sẽ là môn tiếng Anh và hi vọng sau này tôi có thể học thêm một vài ngoại ngữ khác như tiếng Trung, tiếng Nhật,…
Có lẽ lần lựa chọn môn học chuyên là lựa chọn mà tôi phải mất rất lâu mới có thể đưa ra quyết định, lựa chọn này cũng là một con đường dẫn lối cho tương lai của tôi. Không chỉ mở đường tương lai mà lựa chọn này cũng là lựa chọn đánh dấu mốc thời gian trưởng thành, phải tự quyết định hành vi và việc làm của mình. Đây cũng chính là lựa chọn có ý nghĩa nhất trong cuộc sống của tôi, học thêm ngôn ngữ mới, tương lai có thể sẽ tươi sáng hơn.
Câu 6
Video hướng dẫn giải
Phỏng vấn một người thân, một người bạn về lựa chọn của họ trong cuộc sống (Tình huống họ phải lựa chọn là gì? Họ đã lựa chọn như thế nào? Vì sao họ lại có lựa chọn đó? Lựa chọn đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc đời họ? …). Ghi chép lại nội dung cuộc phỏng vấn đó.
Phương pháp giải:
Tham khảo nội dung các văn bản đã học về sự lựa chọn cùng với các gợi ý của đề bài để phỏng vấn một người thân hoặc một người bạn về lựa chọn của họ trong cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự lựa chọn một đối tượng là người thân hoặc bạn bè để tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại nội dung cuộc phỏng vấn.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức -Mẫu 5
Bài: Củng cố, mở rộng trang 94 – Ngữ Văn 10 tập 1 [ kết nối tri thức ] Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
1. Ba văn bản đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
Trả lời:
– Đặc điểm nội dung: bàn luận về một vấn đề xã hội hoặc một tư tưởng đạo đức.
– Đặc điểm hình thức:
+ Bài văn gồm nhiều đoạn văn, có các luận điểm, luận cứ rõ ràng, những lí lẽ bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục.
+ Các đoạn văn trong bài có sự mạch lạc, logic; các câu văn được liên kết bởi các phép nối, phép lặp, phép thế,…
+ Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với nội dung bàn luận, tạo sự hứng thú hấp dẫn người đọc.
2. Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể sử dụng ở những trường hợp nào và với mức độ ra sao?
Trả lời:
– Các trường hợp có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận:
+ Sử dụng yếu tố tự sự trong quá trình lập luận để các luận điểm được trình bày rõ ràng hơn.
+ Sử dụng khi nêu ra các lí lẽ, bằng chứng để tăng sức thuyết phục.
– Yếu tố tự sự cần được sử dụng trong văn nghị luận với mức độ vừa phải, không nên dùng quá nhiều dễ nhầm sang văn tự sự.
3. Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng;…
Trả lời:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia | Yêu và đồng cảm | Chữ bầu lên nhà thơ | |
Luận đề | Bàn luận về tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. | Nói về sự cần thiết của yêu và đồng cảm trong cuộc sống. | Bàn luận vai trò quan trọng của chữ đối với nhà thơ. |
Cách triển khai luận điểm | Luận điểm được triển khai từ ý lớn đến ý nhỏ, từ khái quát đến cụ thể; được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, logic, dễ hiểu. | Luận điểm được triển khai từ ý nhỏ đến ý lớn, trình bày có sự mạch lạc, logic đã làm nổi bật được luận đề. | Luận điểm có sự liên kết, mạch lạc và có tính chất nâng cao, mở rộng; theo trình tự nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. |
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng | Các lí lẽ bằng chứng được trình bày cụ thể, hợp lý nhưng chưa có sự liên hệ với thực tiễn, chưa thật sự thuyết phục người đọc. | Lí lẽ, bằng chứng xác đáng, hợp lý, có sự liên hệ nhưng chưa cụ thể và rõ ràng, thiếu sức thuyết phục. | Lí lẽ bằng chứng rõ ràng, hợp lý, có ví dụ liên hệ cụ thể với thực tiễn, tạo được sức thuyết phục. |
Lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng | Đưa ra nội dung khái quát để tạo sự tò mò khiến bạn đọc muốn đi sâu vào tìm hiểu chi tiết vấn đề được bàn luận. | Đưa ra những phân tích, chứng minh gây sự hấp dẫn với người đọc, muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề bàn luận. | Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề, nâng cao khả năng hiểu biết về vấn đề bàn luận. |
4. Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Trả lời:
Cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
– Luận đề, nội dung chính là bàn luận về các hiện tượng cụ thể trong đời sống, ví dụ: Bệnh vô cảm trong xã hội; Lạm dụng mạng xã hội; Lòng tốt và sự tử tế;…
– Các luận điểm, luận cứ hướng tới việc phân tích các mặt đúng – sai, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
– Dẫn chứng được lấy từ vị dụ thực tế, có tính thuyết phục cao.
5. Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)
Trả lời:
Gợi ý một số văn bản nghị luận:
– Nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …
– Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),…
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 11/2024!