Updated at: 21-03-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- mẫu 1

Nội dung chính

Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt.

Trước khi đọc

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?

Phương pháp giải:

– Tìm đọc hoặc nhớ lại những tác phẩm Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn”.

– Chia sẻ thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm trong số các tác phẩm được mệnh danh là “hùng văn”.

Lời giải chi tiết:

– Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là tác phẩm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

– Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:

Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).

+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.

+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.

Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?

Phương pháp giải:

– Tìm đọc lại một số tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.

– Chú ý hoàn cảnh sáng tác của những tác phẩm đó và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

– Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường vào thời điểm diễn ra các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên,…

– Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:

+ Nội dung có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.

+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc.

Trong khi đọc

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ tác phẩm Bình ngô đại cáo.

– Lưu ý những câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa.

Lời giải chi tiết:

Học sinh tự lưu ý những câu thơ về tư tưởng nhân nghĩa khi đọc toàn bộ tác phẩm.

– “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”

– Lẽ nào trời đất dung tha,

Ai bảo thần nhân chịu được.”

– Xã tắc từ đây vững bền,

Giang sơn từ đây đổi mới.”

Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý những câu thơ nói về “chủ quyền dân tộc” và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

“Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Xưng nền văn hiến, chia núi sông bờ cõi, có phong tục riêng, gây dựng nền độc lập, có những vị anh hùng ghi công vào sổ sách.

Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?

Phương pháp giải

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.

– Chú ý những câu thơ nói về tội ác của kẻ thù và tâm trạng phẫn uất của tác giả để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

– Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”

– Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng:

“Lẽ nào trời đất dung tha

Ai bảo thần nhân chịu được”

Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.

– Tập trung vào những câu thơ viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

Lời giải chi tiết:

Học sinh chú ý giọng điệu thể hiện cảm xúc cảm thương, xót xa của tác giả trong những câu thơ nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

– Giọng văn tác giả tức giận, căm phẫn khi thấy giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”

– Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc”…;

– Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: “Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng”.

Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.

– Chú ý những câu thơ viết về suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn nỗi nước nhà. Họ đã đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.

Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.

– Chú ý những câu thơ viết về khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có những hiền tài, nhân tài, không có quân sư chỉ điểm, phần thì giặc dữ, phần thì vận nước đang ở thế khó khăn, không lương thực, không quân đội hùng mạnh.

Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.

– Chú ý những câu thơ nói về sự khó khăn của các tướng sĩ để nêu những chi tiết thể hiện tinh thần đồng cam cộng khổ của họ.

Lời giải chi tiết:

Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh: Cố gắng khắc phục gian nan, đoàn kết cùng nhân dân dựng nhà, dựng ngọn cờ khởi nghĩa; các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, lấy yếu chống mạnh, mai phục lấy ít địch nhiều.

Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa … thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.

– Tập trung vào hai câu thơ đầu và sự lý giải về tư tưởng nhân nghĩa đã học ở văn bản 1 để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

– Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.

– Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.

– Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù

Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.

– Chú ý những câu thơ viết về kết cục của kẻ thù và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.

Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.

– Tập trung vào những câu thơ thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân Lam Sơn.

Lời giải chi tiết:

Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:

– Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”

– Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”

– Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sông phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”

Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.

– Dựa vào những chi tiết, hình ảnh miêu tả sự bại trận của giặc Minh để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:

– Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.

– Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân.

Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ đoạn (5) của tác phẩm.

– Tập trung vào những câu thơ viết về thắng lợi của cuộc kháng chiến và chỉ ra tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố tin này.

Lời giải chi tiết:

Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.

– Khẳng định: Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”

– Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”

Trả lời câu hỏi

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm cùng với các hoàn cảnh lịch sử được đề cập đến.

– Vận dụng, suy nghĩ về đối tượng, mục đích viết của bài cáo.

Lời giải chi tiết:

– Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.

– Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:

+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.

+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt

+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.

+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng

+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống

+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử

+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…

– Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.

– Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.

Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp giải:

– Đọc phần Tri thức ngữ văn.

– Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để chỉ ra luận đề và giải thích lí do.

Lời giải chi tiết:

– Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.

– Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.

Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc đoạn (1) đầu tiên của văn bản.

– Chú ý những từ ngữ, câu văn nói về lí tưởng nhân nghĩa để chỉ ra câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa.

Lời giải chi tiết:

Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.

Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Đọc kĩ các đoạn (2), (3), (4) và (5).

– Khái quát nội dung của từng đoạn.

– Lưu ý những từ ngữ lập luận trong các đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài.

Lời giải chi tiết:

* Khái quát nội dung các đoạn:

– Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.

– Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn

– Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.

– Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.

* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:

– Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.

– Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.

– Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.

– Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.

Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

Phương pháp giải:

– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý tập trung vào những lập luận của tác giả và đưa ra nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.

Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý những từ ngữ, câu văn có yếu tố biểu cảm trong bài thơ.

– Nêu hiệu quả của nó trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.

Lời giải chi tiết:

* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:

– Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;

– Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;

– Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;

– Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.

Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.

– Chú ý vào những đoạn văn với giọng điệu tự hào và chỉ ra căn cứ đánh giá Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn.

Lời giải chi tiết:

Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:

+ Trên phương diện nội dung:

– Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;

– Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;

– Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;

– Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;

– Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

+ Trên phương diện nghệ thuật:

– Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;

– Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;

– Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;

– Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.

Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

– Tìm hiểu và dựa vào bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV để nêu ý nghĩa tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.

Kết nối đọc – viết

Video hướng dẫn giải

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản

– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ, nắm được nội dung toàn bài

– Thể hiện tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo

Bài làm

Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:”từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,… chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- mẫu 2

KHỞI ĐỘNG

– Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.

Trả lời:

– Tôi đã từng đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Đây được coi là một áng “hùng văn”. Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu, “thiên hạ hùng văn” (hùng văn trong thiên hạ) là nhận định của Tô Thế Huy trong bài tựa Quần hiền phú tập mà Dương Bá Cung sưu tập trong phần Bình luận chư thuyết sách Ức Trai di tập. Theo đó, Tô Thế Huy nói đến “hùng văn trong thiên hạ” để chỉ văn chương (các bài phú) của nhiều tác giả như: Nguyễn Nhữ Bật, Đào Sư Tích, Lí Tử Tấn, Nguyễn Mộng Tuân, Trần Thuấn Du, Nguyễn Trãi.

– Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?

Trả lời:

– Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh dân tộc, quốc gia đó vừa giành lại chủ quyền từ ngoại bang. Nó đặc điểm là đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự độc lập của dân tộc đó.

ĐỌC

Câu 1: “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

Trả lời:

– “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản:

+ Lịch sử

+ Phong tục

Câu 2: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

– Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện:

+ Nêu lên nỗi lòng của nhân dân: “Để trong nước lòng dân oán hận”.

+ Gọi giặc là “quân cuồng Minh”, “bọn gian tà”.

+ Dựa vào nhân nghĩa của đất trời để kể tội ác tàn bạo của quân giặc với giọng văn đầy cảm xúc.

Câu 3: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?

Trả lời:

Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trước tội ác của giặc Minh đã có suy nghĩ và hành động:

– Suy nghĩ: căm thù giặc, quyết không thể cùng sống chung.

– Hành động: dấy nghĩa.

Câu 4: Những khó khăn gì cua nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?

Trả lời:

Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh là:

– Khi vừa dấy nghĩa cũng là lúc quân thù đang mạnh.

– Thiếu người tài ra giúp sức.

Câu 5: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Trả lời:

Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:

– Nhân dân lưu lạc khắp nơi cùng nhau về một mối để đánh giặc, không ngại khó khăn, nghèo khổ.

– Tướng sĩ một lòng phụ tử

– Mượn hình ảnh: dựng cần trúc làm ngọn cờ, đổ rượu xuống sông cho quân sĩ cùng uống.

Câu 6: Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa. Vì “mưu phạt tâm công” và “nhân nghĩa” không thể nào là sử dụng cái ác, mà ngược lại phải làm cái tốt, cái thiện để đánh vào lòng người (“tâm”).

Câu 7: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

Trả lời:

Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: gieo vạ cho cả quân giặc, để cười cho tất cả thế gian.

Câu 8: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

Trả lời:

Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể:

– Đô đốc Thôi Tự lê gối dang tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.

– Thây giặc chất đầy đường như thành núi; máu giặc trôi đỏ nước như sông suối.

– Quân Vân Nam bị chẹn ở Lê Hoa, quân Mộc Thạnh thua ở Cần Trạm

– Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình…

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.

=> Xem hướng dẫn giải

Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Câu 2: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

=> Xem hướng dẫn giải

Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục…

Câu 3: Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

=> Xem hướng dẫn giải

Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục…

Câu 3: Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

=> Xem hướng dẫn giải

Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng…

Câu 4: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

=> Xem hướng dẫn giải

Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác…

Câu 5: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

=> Xem hướng dẫn giải

Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn,…

Câu 6: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

=> Xem hướng dẫn giải

Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những…

Câu 7: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

=> Xem hướng dẫn giải

Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử…

Câu 8: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

=> Xem hướng dẫn giải

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau…

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.

– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

=> Xem hướng dẫn giải

Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ,…

Câu 7. Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,…) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Bình Ngô đại cáo?

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG

Câu 1. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Bình Ngô đại cáo?

=> Xem hướng dẫn giải

Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- mẫu 3

Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức): 

– “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được coi là một áng thiên cổ hùng văn

– Bình Ngô đại cáo (chữ Hán: 平吳大誥) là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt. Đây được coi là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam, sau bài Nam quốc sơn hà.

Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức): 

– Hoàn cảnh ra đời: sau khi đất nước giành được độc lập, chiến thắng trước kẻ thù xâm lược

– Đặc điểm

+ Tuyên bố chủ quyền lãnh thổ của dân tộc

+ Khẳng định chiến thắng của dân tộc

+ Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nước

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

2. “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

– Văn hiến “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”

– Lãnh thổ “Núi sông bờ cõi đã chia”

– Phong tục “Phong tục Bắc Nam cũng khác”

– Lịch sử “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

– Con người “Song hào kiệt đời nào cũng có”

3. Tâm trạng uất ức của tác giả  trước tội ác của kẻ thù được thể hiện như thế nào?

– Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi cực khổ của nhân dân

+ Gọi kẻ thù là: quân cuồng Minh, bọn gian tà

+ Hành động của kẻ thù: nướng dân đen, vùi con đỏ, dối trời lừa dân, gây binh kết oán

+ Nỗi cực khổ của nhân dân: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, kẻ bị đem bào núi đãi cát tìm vàng

4. Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

– Giọng điệu đầy căm phẫn, tức giận, uất ức

5. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?

– Chủ tướng Lê Lợi căm tức, phẫn uất, đau lòng:

“Ngẫm thù lớn há đội trời chung

Căm giặc nước thề không cùng sống

Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời

Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối”

– Hành động: dấy quân khởi nghĩa

6. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh  được chú ý nhấn mạnh?

– Quân thù mạnh, lực lượng chống trả ít

“Vừa khi cờ nghĩa dấy lên

Chính lúc quân thù đương mạnh

Lại ngặt vì

Tuấn kiệt như sao buổi sớm

Nhân tài như lá mùa thu

Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần

Nơi duy ác hiếm người bàn bạc”

7. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

– Tinh thần đoàn kết, quyết tâm chiến đấu

“Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới

Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào

Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh

Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”

8. Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.

– Ý nghĩa câu văn “ Đem đại nghĩa…thay cường bạo” có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với chủ trương “ Mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa.

– “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn / Lấy chí nhân để thay cường bạo”: Quân và dân ta dùng chính tinh thần nhân nghĩa của mình để tiêu diệt, cảm hóa cái hung tàn, cường bạo.

– “Mưu phạt tâm công”: Quân ta đánh bằng mưu, đánh bằng tâm, dùng nhân nghĩa để thuyết phục và cảm hóa cái xấu, cái ác.

9. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

– Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ bị trừng phạt thích đáng, chịu tiếng nhơ muôn đời

“Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác

Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”

10. Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.

– Khí thế hào hùng, mạnh mẽ

“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

  Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu

  Ngày hăm lăm, bá tước Lương Linh bại trận tử vong,

 Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn…”.

11. Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

– Kẻ thù thất bại thảm hại, nhục nhã: liệt kê những địa danh thắng trận, tên kẻ thù + các hình ảnh “lê gối dâng tờ tạ tội”, “trói tay để tự xin hàng”, “thây chất đầy đường”, “máu trôi đỏ nước”.

12. Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.

– Tư thế hiên ngang, tự tin, mạnh mẽ

+ Sử dụng những hình ảnh thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước

“Kiền khôn bĩ rồi lại thái

Nhật nguyệt hối rồi lại minh”

* Sau khi đọc

Nội dung chính: 

“Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là văn bản tổng kết hành trình khởi nghĩa Lam Sơn, tuyên bố chiến thắng trước giặc Minh xâm lược và khẳng định ý chí quyết tâm xây dựng đất nước vững bền, giàu mạnh.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo | Ngắn nhất Soạn văn 10 Kết nối tri thức

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

– Tư cách: Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”

– Sự kiện lịch sử được tái hiện: Chiến thắng của khởi nghĩa Lam Sơn trước quân Minh xâm lược

– Đối tượng tác động: toàn thể nhân dân

– Mục đích: tuyên bố rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô (quân Minh)

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

– Luận đề chính nghĩa trong “Bình Ngô đại cáo”

+ Luận đề chính nghĩa được thể hiện ở tư tưởng yên dân và khẳng định chủ quyền dân tộc

+ Luận đề chính nghĩa qua cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: tố cáo tội ác của giặc, khẳng định khởi nghĩa là việc làm vì dân diệt trừ kẻ có tội, nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc và chiến thắng của cuộc khởi nghĩa

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

(2): Tố cáo tội ác kẻ thù

(3): Tấm lòng vị chủ tướng và những khó khăn khi dấy quân khởi nghĩa

(4): Thất bại của kẻ thù và chiến thắng lừng lẫy của ta

(5): Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

Tác giả có cách lập luận chặt chẽ, mỗi phần đều có mối quan hệ mật thiết với nhau: Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ. Phần 2, 3 là cơ sở thực tiễn được tạo nên từ bản cáo trạng tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn. Qua đó, phần kết thúc thể hiện niềm tin, khát vọng xây dựng một quốc gia vững mạnh.

Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

– Yếu tố tự sự: thuật lại chiến thắng của ta trước kẻ thù

“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

  Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu

  Ngày hăm lăm, bá tước Lương Linh bại trận tử vong,

 Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn…”.

– Yếu tố biểu cảm:

+ Thái độ căm phẫn trước tội ác kẻ thù

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

 Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi

 Lẽ nào trời đất dung tha

 Ai bảo thần nhân chịu được?”

+ Tấm lòng của vị chủ tướng

“Ngẫm thù lớn há đội trời chung

Căm giặc nước thề không cùng sống

Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời

Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối”

Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

– “Áng thiên cổ hùng văn” là văn bản lịch sử có giá trị đến muôn đời

– “Bình Ngô đại cáo” được coi là “áng thiên cổ hùng văn” vì:

+ Nhan đề tác phẩm gợi ý nghĩa thiêng liêng, trang trọng

+ Quy mô, dung lượng tác phẩm lớn, gồm 4 phần có nội dung cụ thể

+ Tư tưởng xuyên suốt trong tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa cao cả cùng những nội dung lớn: khẳng định chủ quyền dân tộc, tố cáo tội ác kẻ thù, thuật lại cuộc khởi nghĩa của ta, sự thất bại của kẻ thù, tuyên bố độc lập và bài học lịch sử

+ Cách lập luận chặt chẽ, luận chứng thuyết phục, giọng điệu hùng tráng, đanh thép

Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Kết nối tri thức):

– Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: khẳng định đã dẹp yên giặc Ngô, đất nước chính thức bước vào giai đoạn hoà bình, độc lập

– Có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình lịch sử văn học của dân tộc

* Kết nối đọc – viết (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Kết nối tri thức):

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.

– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

Ví dụ Đề bài: Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.

Đoạn văn tham khảo:

Trong phần mở đâu bài cáo, Nguyễn Trãi đã đưa ra một tiền đề có tính chất tiên nghiệm: nguyên lí nhân nghĩa. Đó là một tiền đề có nguồn gốc từ phạm trù nhân nghĩa của Nho giáo, mang tính chất phổ biến và được mặc nhiên thừa nhận thời bấy giờ.

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

Nguyễn Trãi đã khẳng định cốt lõi của nhân nghĩa là yên dân, làm cho dân được sống yên ổn, hạnh phúc. Trừ bạo để yên dân là diệt trừ bọn cướp nước và lũ bán nước vì đó là những kẻ thù hại dân. Khi có quân xâm lược thì nhân nghĩa lớn nhất chính là chống ngoại xâm, diệt bạo tàn, vì độc lập của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân. Nguyễn Trãi đã biết chắt lọc lấy cái hạt nhân cơ bản, tích cực: “cốt ở yên dân”, “trước lo trừ bạo”. Dân tộc ta chiến đấu chống xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc là một chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó. Nhân nghĩa không còn là một đạo đức hạn hẹp mà là một lí tưởng lớn lao của thời đại.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!