Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức” chuẩn nhất 12/2024.
Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức- Mẫu 1:
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?
Phương pháp giải:
– Tìm đọc hoặc nhớ lại những tác phẩm Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn”.
– Chia sẻ thông tin về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một tác phẩm trong số các tác phẩm được mệnh danh là “hùng văn”.
Lời giải chi tiết:
– Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là “hùng văn” là tác phẩm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
– Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra).
+ Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.
+ Bài thơ này có tác dụng khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. Trong văn hóa, ý nghĩa và giá trị của bài thơ trong lịch sử Việt Nam được người Việt công nhận rộng rãi.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Phương pháp giải:
– Tìm đọc lại một số tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
– Chú ý hoàn cảnh sáng tác của những tác phẩm đó và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
– Hoàn cảnh ra đời của một tác phẩm được nhìn nhận là một bản tuyên ngôn độc lập thường vào thời điểm diễn ra các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược: quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên,…
– Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập:
+ Nội dung có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước.
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ tác phẩm Bình ngô đại cáo.
– Lưu ý những câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự lưu ý những câu thơ về tư tưởng nhân nghĩa khi đọc toàn bộ tác phẩm.
– “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
– “Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần nhân chịu được.”
– “Xã tắc từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.”
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý những câu thơ nói về “chủ quyền dân tộc” và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
“Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Xưng nền văn hiến, chia núi sông bờ cõi, có phong tục riêng, gây dựng nền độc lập, có những vị anh hùng ghi công vào sổ sách.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
– Chú ý những câu thơ nói về tội ác của kẻ thù và tâm trạng phẫn uất của tác giả để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
– Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
– Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng:
“Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (2) của tác phẩm.
– Tập trung vào những câu thơ viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Lời giải chi tiết:
Học sinh chú ý giọng điệu thể hiện cảm xúc cảm thương, xót xa của tác giả trong những câu thơ nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
– Giọng văn tác giả tức giận, căm phẫn khi thấy giặc: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
– Giọng văn đau đớn khi liệt kê hàng loạt những tội ác của giặc: “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi; Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng; Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nổi rừng sâu, nước độc”…;
– Thương xót cho thiên nhiên, con người bị tàn phá: “Tan hại cả giống côn trùng cây cỏ; Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng”.
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
– Chú ý những câu thơ viết về suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta; trằn trọc, băn khoăn nỗi nước nhà. Họ đã đứng lên hành động, đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
– Chú ý những câu thơ viết về khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh: Không có những hiền tài, nhân tài, không có quân sư chỉ điểm, phần thì giặc dữ, phần thì vận nước đang ở thế khó khăn, không lương thực, không quân đội hùng mạnh.
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (3) của tác phẩm.
– Chú ý những câu thơ nói về sự khó khăn của các tướng sĩ để nêu những chi tiết thể hiện tinh thần đồng cam cộng khổ của họ.
Lời giải chi tiết:
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh: Cố gắng khắc phục gian nan, đoàn kết cùng nhân dân dựng nhà, dựng ngọn cờ khởi nghĩa; các tướng sĩ cùng chung một lòng đánh giặc, lấy yếu chống mạnh, mai phục lấy ít địch nhiều.
Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa … thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
– Tập trung vào hai câu thơ đầu và sự lý giải về tư tưởng nhân nghĩa đã học ở văn bản 1 để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
– Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.
– Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
– Ý nghĩa của hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù
Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
– Chú ý những câu thơ viết về kết cục của kẻ thù và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
– Tập trung vào những câu thơ thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân Lam Sơn.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:
– Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”
– Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”
– Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”
Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (4) của tác phẩm.
– Dựa vào những chi tiết, hình ảnh miêu tả sự bại trận của giặc Minh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:
– Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
– Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ đoạn (5) của tác phẩm.
– Tập trung vào những câu thơ viết về thắng lợi của cuộc kháng chiến và chỉ ra tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố tin này.
Lời giải chi tiết:
Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.
– Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”
– Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm cùng với các hoàn cảnh lịch sử được đề cập đến.
– Vận dụng, suy nghĩ về đối tượng, mục đích viết của bài cáo.
Lời giải chi tiết:
– Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.
– Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm:
+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ.
+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: Các thời kì triều đại nối tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt
+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: Các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần.
+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng
+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống
+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử
+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,…
– Đối tượng tác động của bài Cáo: Tác động đến toàn thể nhân dân nước Nam cũng như lũ giặc ngoại xâm nhăm nhe cướp nước.
– Mục đích viết: Nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức ngữ văn.
– Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý những câu thơ liên quan đến nội dung văn bản để chỉ ra luận đề và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết:
– Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
– Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận đ iểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc đoạn (1) đầu tiên của văn bản.
– Chú ý những từ ngữ, câu văn nói về lí tưởng nhân nghĩa để chỉ ra câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.
Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Đọc kĩ các đoạn (2), (3), (4) và (5).
– Khái quát nội dung của từng đoạn.
– Lưu ý những từ ngữ lập luận trong các đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài.
Lời giải chi tiết:
* Khái quát nội dung các đoạn:
– Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
– Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn
– Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.
– Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
– Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
– Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.
– Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
– Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Phương pháp giải:
– Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý tập trung vào những lập luận của tác giả và đưa ra nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý những từ ngữ, câu văn có yếu tố tự sự và biểu cảm trong bài thơ.
– Nêu hiệu quả của nó trong việc thuyết phục người đọc, người nghe.
Lời giải chi tiết:
* Yếu tố tự sự:
– Thuật lại những tội ác của kẻ thù đối với nhân dân ta;
– Thuật lại sự khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn từ những buổi đầu dấy binh: Phải trải qua bao nhiêu khó khăn và thách thức để vượt qua;
– Thuật lại những hành động lật lọng và cái giá phải trả của quân thù đó là thất bại thảm hại;
– Thuật lại những trận đánh hào hùng của nghĩa quân ta;
– Thuật lại sự hèn nhát, thất bại thảm hại của kẻ thù
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:
– Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;
– Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;
– Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;
– Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
* Hiệu quả của yếu tố tự sự và miêu tả: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ văn bản Bình Ngô đại cáo.
– Chú ý vào những đoạn văn với giọng điệu tự hào và chỉ ra căn cứ đánh giá Bình Ngô đại cáo là một áng hùng văn.
Lời giải chi tiết:
Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:
+ Trên phương diện nội dung:
– Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
– Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;
– Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
– Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;
– Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
+ Trên phương diện nghệ thuật:
– Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;
– Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
– Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
– Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
– Tìm hiểu và dựa vào bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV để nêu ý nghĩa tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.
Kết nối đọc – viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ bài thơ, nắm được nội dung toàn bài
– Thể hiện tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài viết về vấn đề “Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo”
Bài làm
Tinh thần độc lập dân tộc ý thức chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rõ nét trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo qua những câu văn hùng hồn về chân lý độc lập dân tộc. Sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước Đại Việt ta từ bao đời nay được tác giả Nguyễn Trãi khẳng định như một chân lý khách quan thông qua 5 yếu tố cơ bản: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Bằng những chứng cứ hùng hồn thuyết phục Nguyễn Trãi đã khẳng định Đại Việt là quốc gia độc lập đó là chân lý không thể chối cãi cùng với các từ ngữ:”từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. Ngoài ra tác giả còn có thái độ so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện ý thức được chủ quyền dân tộc cao độ của tác giả. Những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,… chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về những chiến công lịch sử của nhân dân ta.
Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức- Mẫu 2:
Câu hỏi: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là hùng văn? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
Gợi ý trả lời:
– Tôi đã từng đọc Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Đây được coi là một áng “hùng văn”. Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu, “thiên hạ hùng văn” (hùng văn trong thiên hạ) là nhận định của Tô Thế Huy trong bài tựa Quần hiền phú tập mà Dương Bá Cung sưu tập trong phần Bình luận chư thuyết sách Ức Trai di tập. Theo đó, Tô Thế Huy nói đến “hùng văn trong thiên hạ” để chỉ văn chương (các bài phú) của nhiều tác giả như: Nguyễn Nhữ Bật, Đào Sư Tích, Lí Tử Tấn, Nguyễn Mộng Tuân, Trần Thuấn Du, Nguyễn Trãi.
Câu hỏi: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Gợi ý trả lời:
– Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh dân tộc, quốc gia đó vừa giành lại chủ quyền từ ngoại bang. Nó đặc điểm là đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự độc lập của dân tộc đó.
ĐỌC: SOẠN BÀI BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO KẾT NỐI TRI THỨC
Câu 1: Chủ quyền dân tộc được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Gợi ý trả lời:
– “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản:
+ Lịch sử
+ Phong tục
Câu 2: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Gợi ý trả lời:
– Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện:
+ Nêu lên nỗi lòng của nhân dân: “Để trong nước lòng dân oán hận”.
+ Gọi giặc là “quân cuồng Minh”, “bọn gian tà”.
+ Dựa vào nhân nghĩa của đất trời để kể tội ác tàn bạo của quân giặc với giọng văn đầy cảm xúc.
Câu 3: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Gợi ý trả lời:
Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trước tội ác của giặc Minh đã có suy nghĩ và hành động:
– Suy nghĩ: căm thù giặc, quyết không thể cùng sống chung.
– Hành động: dấy nghĩa.
Câu 4: Những khó khăn gì cua nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Gợi ý trả lời:
Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh là:
– Khi vừa dấy nghĩa cũng là lúc quân thù đang mạnh.
– Thiếu người tài ra giúp sức.
Câu 5: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Gợi ý trả lời:
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:
– Nhân dân lưu lạc khắp nơi cùng nhau về một mối để đánh giặc, không ngại khó khăn, nghèo khổ.
– Tướng sĩ một lòng phụ tử
– Mượn hình ảnh: dựng cần trúc làm ngọn cờ, đổ rượu xuống sông cho quân sĩ cùng uống.
Câu 6: Ý câu văn Đem đại nghĩa… thay cường bạo có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
Gợi ý trả lời:
Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa. Vì “mưu phạt tâm công” và “nhân nghĩa” không thể nào là sử dụng cái ác, mà ngược lại phải làm cái tốt, cái thiện để đánh vào lòng người (“tâm”).
Câu 7: Hành động lật lọng bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: gieo vạ cho cả quân giặc, để cười cho tất cả thế gian.
Câu 8: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết?
Gợi ý trả lời:
Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể:
– Đô đốc Thôi Tự lê gối dang tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
– Thây giặc chất đầy đường như thành núi; máu giặc trôi đỏ nước như sông suối.
– Quân Vân Nam bị chẹn ở Lê Hoa, quân Mộc Thạnh thua ở Cần Trạm
– Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
TRẢ LỜI CÂU HỎI: SOẠN BÀI BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO KẾT NỐI TRI THỨC
Câu 1: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Câu 2
: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Câu 3: Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, Câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Câu 4: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 Bình Ngô đại cáo và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Câu 5: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Câu 6: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong Bình Ngô đại cáo. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Câu 7: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Câu 8
KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT: SOẠN BÀI BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO KẾT NỐI TRI THỨC
Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.
– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Gợi ý trả lời:
– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa:
+ “Nhân nghĩa” từ xưa đến nay luôn là một phạm trù tư tưởng lớn của Nho giáo, nó thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trên cơ sở của tình thương và đạo lí.
+ Với Nguyễn Trãi, “nhân nghĩa” luôn gắn liền với việc “yên dân” và muốn “yên dân” thì phải trừ bạo để đem lại cho nhân dân cuộc sống ấm no, yên bình
– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc:
+ Dân tộc Đại Việt chúng ta từ ngàn đời nay có một nền văn hiến lâu đời, có bờ cõi, lãnh thổ riêng và có phong tục, tập quán riêng của hai miền Nam Bắc.
+ Dân tộc ta đã trải qua các triều đại khác nhau, sánh vai cùng các triều đại phong kiến của phương Bắc
+ Dân tộc ta đã có những chiến thắng vang dội, lẫy lừng của quân và dân ta trong lịch sử trước quân xâm lược.
Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức- Mẫu 3
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
– Một số tác phẩm: Nam quốc sơn hà, Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)…
– Bài thơ Nam quốc sơn hà: Chưa rõ tác giả. Có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ. Nhưng nổi tiếng nhất là truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ ngh từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát – hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt – có giọng ngâm bài thơ này.
Câu 2. Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
- Hoàn cảnh: Ra đời khi đất nước vừa giành được độc lập từ tay kẻ thù xâm lược.
- Đặc điểm: Nội dung khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc…
Đọc văn bản
Câu 1. Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản: lịch sử – địa lí, văn hóa – chính trị.
Câu 2. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện qua câu thơ: “Lẽ nào trời đất dung tha/Ai bảo thần nhân chịu được”.
Câu 3. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Căm tức trước tội ác của giặc Minh, đau lòng trước cảnh ngộ của nhân dân ta, nên đã dấy cờ khởi nghĩa chống lại kẻ thù.
Câu 4. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội.
Câu 5. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (dựng cần trúc, hòa nước sông)
Câu 6. Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo.
- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
Câu 7. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
– Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo: Đại diện cho nhà vua, cho nhân dân khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc.
– Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
– Đối tượng tác động: Kẻ thù xâm lược; Nhân dân Đại Việt.
– Mục đích: Khẳng định độc lập chủ quyền lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
Câu 2. Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
- Luận đề của văn bản: Tư tưởng nhân nghĩa.
- Lí do: Xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, được chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ rõ ràng, cụ thể.
Câu 3. Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Câu văn: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Câu 4. Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
– Khái quát nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: Bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn
- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
– Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn 2: Những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn 3: Luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn 4: Điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn 5: Lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5. Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Nghệ thuật lập luận của tác giả: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng cách đưa ra những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiêu biểu và sâu sắc.
Câu 6. Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
– Yếu tố biểu cảm:
- Căm ghét tội ác của kẻ thù.
- Đau đớn, xót xa khi nhắc đến mất mát, khổ cực của nhân dân ta.
- Tự hào trước chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
– Những yếu tố này giúp tác phẩm trở nên hấp dẫn, thuyết phục hơn.
Câu 7. Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
– Nội dung:
- Lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;
- Thái độ căm phẫn, tố cáo của quân xâm lược;
- Tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
- Sự thất bại thảm hại của quân xâm lược.
- Lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
– Nghệ thuật:
- Thể cáo mang tính chất hào hùng.
- Hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;
- Từ ngữ giàu khả năng gợi tả;
- Biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8. Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Tác phẩm đã cổ vũ tinh thần của nhân dân, mở ra một thời kì độc lập cho đất nước cũng như đánh dấu bước phát triển vượt bậc trên mọi lĩnh vực.
Kết nối đọc – viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.
– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Gợi ý:
Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc đã được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo . Nguyễn Trãi khẳng định sự tồn tại độc lập của chủ quyền dân tộc đã tồn tại như một chân lý khách quan với năm yếu tố: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Tác giả đã nêu ra những dẫn chứng vô cùng thuyết phục, không thể chối cãi để khẳng định Việt Nam là một quốc gia độc lập. Bên cạnh đó, việc so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện niềm tự hào vô cùng to lớn của tác giả. Cuối cùng chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả khi nêu ra những tấm gương kẻ thù đã từng bại trận: “Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã”.
Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức- Mẫu 4
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy?
Lời giải
– Một số bài: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)…
– Khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Sáng tác trong trận chiến chống quân Tống.
+ Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
+ Giọng thơ: hùng hồn, mạnh mẽ, đanh thép.
+ Nội dung: khẳng định chủ quyền của dân tộc và sự quyết tâm đánh bại quân xâm lươc để bảo vệ, gìn giữ nền độc lập đất nước.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Lời giải
– Hoàn cảnh: những tác phẩm đấy được sáng tác trong giai đoạn chiến tranh cam go, ác liệt giữa đất nước với quân xâm lược.
– Đặc điểm:
+ Giọng văn đanh thép, hùng hồn.
+ Lí lẽ sắc bén.
+ Nội dung: khẳng định chủ quyền dân tộc; nêu cao ý chí, quyết tâm của quân và dân trên con đường bảo vệ nền độc lập ấy.
Đọc hiểu bài Bình Ngô đại cáo
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Lời giải
Tư tưởng:
– Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Với Nguyễn Trãi, thực thi nhân nghĩa trước hết là việc đánh bay quân xâm lược để dân được hưởng hạnh phúc, yên ổn.
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Lời giải
Thể hiện ở những phương diện”:
– Văn hiến: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
– Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.
– Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
– Lịch sử: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập / … mỗi bên xưng đế một phương.
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Lời giải
Thể hiện qua sự tố cáo trước tội ác không thể tha thứ của kẻ thù:
– Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn / Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
– Dối trời lừa dân… / Gây binh kết oán…
– Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng / Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
– Tàn hại cả giống côn trung cây cỏ / Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
– Độc ác thay…
– Dơ bẩn thay…
– Lẽ nào trời đất dung tha / Ai bảo thần nhân chịu được?
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Lời giải
Khi viết về nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng, tác giả thể hiện sự xót xa, thương cảm, căm phẫn trước hành động vô nhân tính của kẻ thù
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Lời giải
– Suy nghĩ: căm thù bọn xâm lược, đau đáu trước những nỗi đau mà người dân đang phải gánh chịu.
– Hành động: đứng dậy phất cờ khởi nghĩa.
Câu 6 (trang 14, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Lời giải
Những khó khăn:
– Thiếu những bậc anh hùng tài giỏi: Tuấn kiệt như sao buổi sớm / Nhân tài như lá mùa thu.
– Bộ máy chỉ huy còn ít: Nơi duy ác hiếm người bàn bạc.
– Hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ còn thiếu thốn.
– Chưa có quân đội hùng mạnh.
Câu 7 (trang 15, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Lời giải
Chi tiết:
Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới / Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
…lấy yếu chống mạnh / …lấy ít địch nhiều.
Câu 8 (trang 15, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Ý câu văn “Đem đại nghĩa … thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Lời giải
Mối quan hệ: gắn bó, đồng nhất với nhau. Bởi xét đến cùng, để đánh đuổi quân xâm lược ra khỏi bờ cõi nước ta, cần nhất đấy chính là nghĩa lớn của toàn thể nhân dân. Phải có lòng người, với sự quyế tâm, kiên trì, bền bỉ, đoàn kết thì mới dành được chiến thắng.
Câu 9 (trang 16, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Lời giải
Kết cục: bị người đời cười chê, mang tiếng xấu muôn đời.
Câu 10 (trang 17, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Lời giải
Chú ý:
– Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong / Ta sau lại sai tướn chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.
– Trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế / … trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu / … Bá tước Lương Minh bại trận tử vong / … Thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
– … ta đưa lưỡi giao tung phá / Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.
Câu 11 (trang 18, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Lời giải
Chi tiết:
– Đô đốc Thôi Tự quỳ đầu hàng.
– Thương thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
– Lạng Giang, Lạng Sơn người chết đầy đường.
– Xương Giang, Bình Than máu đỏ nước.
– quân Vân Nam khiếp vía vỡ mật.
– quân Mộc Thanh thi nhau chạy trốn thoát thân.
Câu 12 (trang 19, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
Lời giải
Chú ý: người phát ngôn bày tỏ sự tự hào đồng thời khẳng định rằng ta đã bảo vệ độc lập dân tộc. Đất nước yên bình trở lại.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Lời giải
– Tư cách phát ngôn: người đại diện của vua và cũng là lời đại diện cho toàn thể người dân thời bấy giờ.
– Sự kiện lịch sử:
+ Nước Nam đã có từ lâu đời, cùng thời với nhà Hán, Đường, Tống, Nguyên (nước của quân xâm lược).
+ Ngô Quyền đánh bại quân Hán ở sông Bạch Đằng.
+ Lý Thường Kiệt giành chiến thắng trước quân Tống.
+ Trần Quốc Toản đánh phá quân Toa Đô.
+ Khởi nghĩa quân Lam Sơn.
– Đối tượng tác động: nhân dân nước Nam, giặc ngoại xâm.
– Mục đích viết: tuyên ngôn, khẳng định chắc nịch về chủ quyền của đất nước; tố cáo tội ác tàn bạo, dã man của quân xâm lược; xót xa, thương cảm trước những nỗi đau mà nhân dân phải chịu đựng; ca ngợi, tự hào những chiến công oanh liệt, đánh tan kẻ thù của quân và dân nước Nam.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Lời giải
Luận đề: tư tưởng nhân nghĩa.
Vì xuyên suốt bài cáo, Nguyễn Trãi đã dùng những lí lẽ để chứng mình tư tưởng nhân nghĩa, ấy chính là việc đánh đuổi kẻ thù để bảo vệ hạnh phúc cho dân. Bảo vệ hạnh phúc cho dân, chính là bảo vệ sự bình yên cho đất nước.
Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Lời giải
Câu văn: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Lời giải
– Khái quát:
+ Đoạn 2: phơi bày, tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Đoạn 3: kháng chiến của nghĩa quân Lam Sơn.
+ Đoạn 4: khí thế và kết quả của trận chiến.
+ Đoạn 5: thời kì bình yên – một kỉ nguyên mới cho Đại Việt.
– Chức năng:
+ Đoạn 2: bằng chứng về việc quân xâm lược hành hạ dân ta.
+ Đoạn 3: trước những tội ác không thể tha thứ, quân ta đã đứng dậy, tiến lên phất cờ khởi nghĩa. Là sự liền mạch sau đoạn 2.
+ Đoạn 4: quân ta đã giành chiến thắng, kẻ thù đầu hàng, quỳ gối, bỏ chạy về nước. Là kết quả cuộc quá trình kháng chiến của đoạn 3.
+ Đoạn 5: đất nước thái bình, không còn quân xâm lược trên mảnh đất quê hương. Đây là lời kết, khẳng định chủ quyền, sức mạnh của quân và dân. Là sự nối tiếp sau chiến thắng, kết thúc vấn đề.
Như vậy, đoạn sau là sự tiếp tục phát triển của đoạn trước.
Câu 5 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Lời giải
Nhận xét:
– Lập luận chặt chẽ.
– Bằng chứng cụ thể, khách quan.
– Lời văn có sức thuyết phục.
Câu 6 (trang 21, Sgk Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Lời giải
– Yếu tố tự sự:
+ Kể lại tội ác của quân xâm lược đối với nhân dân.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Sự thất bại ê chề của quân xâm lược.
+ Chiến thắng oanh liệt của quân dân ta.
+ Sự hèn nhát của quân thù.
– Yếu tố biểu cảm:
+ Căm phẫn trước tội ác của quân thù.
+ Xót thương cho nhân dân.
+ Tự hào khi quân ta giành chiến thắng.
+ Vui tươi khi chúng ta bước sang một kỉ nguyên mới của nước Đại Việt.
– Hiệu quả:
+ Bài cáo có sức hút, không bị khô khan.
+ Gây ấn tượng tới người đọc.
+ Thuyết phục, tăng tính khách quan.
+ Thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa xuyên sốt toàn bộ văn bản/
Câu 7 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Lời giải
Căn cứ chính:
– Nghệ thuật:
+ Lựa chọn thể loại phù hợp với nội dung.
+ Lí lẽ sắc bén.
+ Khách quan.
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Từ ngữ có sự chọn lọc, cô đọng, mang tính khái quát.
+ Giọng văn hùng hồn, đanh thép, mạnh mẽ.
+ Sử dụng hàng loạt câu khẳng định
– Nội dung:
+ Thể hiện được chủ quyền độc lập dân tộc.
+ Cảm xúc trước tội ác của quân thù.
+ Quyết tâm đánh đuổi bọn xâm lược.
+ Tự hào, ngợi ca chiến thắng của đất nước.
Câu 8 (trang 21, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Lời giải
Ý nghĩa: Bài cáo đã cổ vũ tinh thần mạnh mẽ cho nhân dân ta, khép lại những năm tháng sống trong gian lao, khổ cực của nhân dân. Kết thúc bằng sự chiến thắng vang dội của đất nước đã mở ra một kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt. Đồng thời, là bài học để chúng ta phải ý thức hơn nữa trong quá trình phát triển và bảo vệ tổ quốc.
Kết nối đọc – viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
– Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
– Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Lời giải
Lựa chọn vấn đề 2:
Bình Ngô đại cáo được mệnh danh là bản thiên cổ hùng văn của dân tộc. Bài cáo để thể hiện được tinh thần dân tộc sâu sắc. Chủ quyền dân tộc ngay từ đoạn đầu tiên đã được Nguyễn Trãi khẳng định có từ lâu đời, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với thời nhà Hán, nhà Đường, nhà Tống, nhà Nguyên – một đất nước láng giềng. Ấy mà, họ lại “dám cả gan” xâm lược nước chúng ta. Hơn thế nữa, lãnh thổ đã phân chia, phong tục mỗi nơi mỗi khác. Hà cớ gì, lại xâm lược đất nước yên bình, mộng mơ của chúng ta? Là muốn mở rộng lãnh thổ ư? Hành động của họ là tội ác không thể tha thứ. Bởi từ xưa đến nay, nước nào sẽ do vua nước đấy cai quản, không một ai có quyền được xâm chiếm lãnh thổ của quốc gia khác. Hơn thế nữa, cái lòng ham muốn của quân thù đã đẩy người dân rơi vào cảnh khốn cùng. Dù là dân ta hay quân của kẻ thù, cái chết không thể đếm xuể. Rơi vào cảnh lao lực ấy, tức nước vỡ bỡ, quân ta đã nổi dậy đứng lên. Rõ ràng, dù lúc bấy giờ, hoàn cảnh đất nước lâm vào khó khăn, thiếu thốn nhưng với tinh thần, ý chí chiến đấu mãnh liệt, sục sôi, để bảo vệ chính mình, bảo vệ người thân, bảo vệ làng xã, quê hương, họ đã phất cờ khởi nghĩa. Tinh thần quả cảm, sự anh dũng của quân và dân nước Đại Việt thật đáng nể phục và tự hào! Qua những câu văn sắc bén, lập luận chặt chẽ, lời lẽ hùng hồn, tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được đẩy lên cao trào. Và sau cùng, cái tinh thần, ý thức đấy xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Bình ngô đại cáo SGK Ngữ văn 10 tập Kết nối tri thức” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!