Updated at: 01-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức” chuẩn nhất 03/2024.

Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- Mẫu 1:

Nội dung chính

Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Hãy kể tên một vài bài thơ viết theo thể Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.

Phương pháp giải:

– Nhớ lại một số bài thơ viết theo thể Đường luật đã học.

– Tìm đọc thêm một vài bài thơ khác và kể tên.

Lời giải chi tiết:

Một số bài thơ viết theo thể Đường luật là:

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: bài Nam quốc sơn hà, Cảnh khuya, Bánh trôi nước,

– Thể thơ thất ngôn bát cú: Bạch Đằng hải khẩu, Độc Tiểu Thanh ký, …

Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chỉ ra một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ đó.

Phương pháp giải:

– Đọc lại một số bài thơ viết theo thể Đường luật đã nêu ở câu trên.

– Từ đặc điểm về thể thơ của những bài đó để chỉ ra đặc điểm hình thức nhận diện được thể loại của các bài đó.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm hình thức để nhận diện được thể loại của các bài thơ:

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm bốn câu thơ, mỗi câu bảy chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

– Thể thơ thất ngôn bát cú: gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ. Nếu tiếng thứ hai của câu một là vần bằng thì gọi là thể bằng, là vần trắc thì gọi là thể trắc.

Trong khi đọc

Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Chú ý các động từ, tính từ, các từ láy và câu thơ sáu tiếng.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Tìm và chú ý các động từ, tính từ, từ láy và câu thơ sáu tiếng trong bài.

Lời giải chi tiết:

Học sinh cần chú ý:

– Các động từ: hóng mát, đùn đùn, phun, tịn, đàn.

– Các tính từ: ngày trường, rợp trương, thức đỏ.

– Các từ láy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi.

– Câu thơ sáu tiếng: “Rồi hóng mát thuở ngày trường”; “Dân giàu đủ khắp đòi phương”

Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Hình dung về bức tranh cuộc sống.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Dựa vào những câu thơ tả cảnh thiên nhiên để hình dung về bức tranh cuộc sống.

Lời giải chi tiết:

Bức tranh cuộc sống được tác giả miêu tả là bức tranh với các gam màu: màu xanh của cây hoè, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, màu vàng lung linh của ánh nắng chiều. Tất cả hoà quyện lại với nhau, tạo nên cảnh vật đặc trưng của mùa hè.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Từ đó xác định thể loại và nêu bố cục bài thơ.

Lời giải chi tiết:

– Thể loại bài thơ: Thất ngôn xen lục ngôn.

– Bố cục: Chia làm 2 phần:

+ 4 câu đầu: Vẻ đẹp cảnh ngày hè.

+ 4 câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ.

Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Câu thơ mở đầu cho biết điều gì về cuộc sống và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Phương pháp giải:

– Đọc bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Dựa vào phần khái quát về hoàn cảnh ra đời bài thơ để khái quát những thông tin về cuộc sống, tâm trạng nhân vật trữ tình mà câu thơ đem lại.

Lời giải chi tiết:

Câu thơ đầu tiên: “Rồi hóng mát thuở ngày trường” cho thấy tâm trạng của nhân vật trữ tình là một tâm trạng thư thái, không lo âu sầu muộn, hòa mình vào thiên nhiên, “hóng mát” những ngày dài vô tận.

Câu 3 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Chú ý vào những hình ảnh miêu tả cảnh sắc mùa hè.

– Phân tích hình ảnh, chỉ ra nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên, bút pháp tả cảnh.

Lời giải chi tiết:

Từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng miêu tả mùa hè: hòe lục, thạch lựu, hồng liên trì, cầm ve.

– Đó là màu xanh của cây hoè, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, màu vàng lung linh của ánh nắng chiều. Tất cả hòa quyện lại với nhau, tạo nên cảnh vật đặc trưng của mùa hè.

– Mở đầu câu thơ là hình ảnh cây hoè – một loại cây đặc trưng ở vùng Bắc Bộ, rất dễ bắt gặp ở mọi nơi. Tính từ” đùn đùn “kết hợp với động từ mạnh “giương” đã góp phần diễn tả sự sum suê, nảy nở, làm cho cây hoè như có hồn hơn, làm bức tranh như sống động hơn.

– Bên cạnh đó, không chỉ cảm nhận bằng thị giác, Nguyễn Trãi còn cảm nhận cảnh vật bằng thính giác và khứu giác. Nhịp thơ 3/4 kết hợp với động từ mạnh” phun “làm cảnh vật dường như nổi bật hơn nhưng lại không chói chang, oi nồng mà mát dịu, tinh tế.

– Mặc dù khung cảnh mà tác giả miêu tả là cuối ngày, khi mặt trời lặn nhưng mọi vật vẫn tràn đầy sức sống với những từ ngữ “đùn đùn”, “giương”, “phun”, “tiễn”, “lao xao”, “dắng dỏi”.

* Nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của Nguyễn Trãi:

– Nguyễn Trãi đã rất tinh tế và thể hiện một cách độc đáo những dấu hiệu của mùa hè đặc trưng vùng Bắc Bộ. Thiên nhiên trong thơ ông được hiện lên với những hình ảnh giản dị nhưng lại đem lại cho người đọc một cảm giác mới lạ, bất ngờ.

– Nguyễn Trãi không sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình như những nhà thơ trung đại khác, ông đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên một cách chân thực và sinh động qua từng vần thơ của mình.

Câu 4 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối.

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Chú ý những âm thanh, hình ảnh được sử dụng trong bài.

– Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh và ước nguyện của nhân vật trữ tình.

Lời giải chi tiết:

Cuộc sống con người được nhà thơ tái hiện qua những hình ảnh, âm thanh:

– Đó là hình ảnh một làng chợ cá với những âm thanh “lao xao” của những con người lao động.

– Bức tranh cuộc sống con người còn được tái hiện bằng hình ảnh “lầu tịch dương” với âm thanh tiếng ve kêu rắn rỏi.

* Mối liên hệ giữa khung cảnh và ước nguyện của nhân vật trữ tình:

– Khung cảnh cuộc sống con người được miêu tả là một cuộc sống ấm no, vui vẻ và hạnh phúc.

– Ước nguyện của nhân vật trữ tình đó là ước mình có được cây đàn của vua Nghiêu Thuấn ngày trước để ca ngợi cuộc sống hôm nay.

Khát vọng ấy không chỉ giới hạn ở một miền quê, một vùng đất mà nó hướng tới mọi con người, mọi miền quê trên thế gian này. Đó là khát vọng lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Trãi: mong ước sao cho muôn dân khắp bốn phương trời luôn được sống trong no đủ, thanh bình.

Câu 5 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Chú ý những câu thơ lục ngôn xuất hiện trong bài.

– Nhận xét về vị trí và giá trị của chúng.

Lời giải chi tiết:

– Vị trí của các câu lục ngôn: Câu đầu tiên và câu cuối bài thơ.

– Giá trị của các câu thơ lục ngôn: Gây ấn tượng mạnh với người đọc về hình thức và nội dung, từ đó thể hiện tư tưởng của tác giả. Ngoài ra, nó còn thể hiện sự phá cách độc đáo và mới lạ của nhà thơ.

Câu 6 (trang 23, SGK Ngữ văn 10, tập 2)

Đề bài: Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả?

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.

– Dựa vào tiểu sử con người Nguyễn Trãi và hoàn cảnh ra đời bài thơ để nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của nhà thơ.

Lời giải chi tiết:                      

Vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của nhà thơ:

– Nguyễn Trãi là một người có tâm hồn gần gũi với thiên nhiên, yêu thiên nhiên sâu sắc. Nhà thơ luôn muốn được hòa mình cùng thiên nhiên, nhưng lại không hề quên đi cuộc sống thực tại.

– Ông là người văn võ toàn tài, có cái tâm trong sáng, luôn sống ngay thẳng với phẩm cách trung thực, cao thượng. Nguyễn Trãi đã dành trọn cuộc đời mình với tư tưởng cao cả đó là nghĩ đến hạnh phúc của nhân dân, vì nhân dân, khát khao nhân dân được ấm no hạnh phúc.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích yếu tố “phá cách” trong Bảo kính cảnh giới (bài 43)

Phương pháp giải:

– Đọc kĩ bài thơ, nắm vững nội dung tác phẩm.

– Chỉ ra yếu tố phá cách trong bài thơ.

– Phân tích yếu tố phá cách.

Lời giải chi tiết:

Khác với những nhà thơ trung đại gắn bó với những thể thơ truyền thống, dân tộc quen thuộc thì trong tác phẩm Bảo kính cảnh giới của mình tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện sự phá cách đầy sáng tạo khi ông đã Việt hóa thơ Đường Luật vốn mỗi câu có đủ bảy từ thành bài thơ đầu cuối tương ứng với sáu âm sắc. Lại thêm sự mới lạ với cách ngắt nhịp một, hai, ba kết hợp với thanh bằng ở cuối câu làm cho câu thơ nghe như tiếng thở dài nhưng lại không giống thở dài. Với thể thơ đặc biệt này giúp cho bài thơ thêm phần sáng tạo, dễ nhớ, dễ thuộc và cũng phần nào thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Trãi. Chính vì sự phá cách này cùng sự thành công của tác phẩm đã góp phần đưa Nguyễn Trãi trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.

Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- Mẫu 2

Trước khi đọc

Câu 1. Hãy kể tên một vài bài thơ viết theo thể Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.

Nam quốc sơn hà: Thất ngôn tứ tuyệt; Qua đèo Ngang: Thất ngôn bát cú…

Câu 2. Chỉ ra một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ đó.

Một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ: Số từ, số câu, cách ngắt nhịp, gieo vần…

Trả lời câu hỏi

Câu 1. Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.

– Thể thơ: Thơ Nôm đường luật.

– Bố cục:

  • Phần 1: Sáu câu thơ đầu. Bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê.
  • Phần 2: Hai câu còn lại. Tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ.

Câu 2. Câu thơ mở đầu cho biết điều gì về cuộc sống và tâm trạng của nhân vật trữ tình?

  • Cuộc sống: bình yên, tràn đầy sức sống.
  • Tâm trạng: Thanh thản, nhẹ nhàng.

Câu 3. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả.

– Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè:

  • Từ ngữ: Từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi”: gợi cảnh ngày hè xôn xao, náo nức, không khí rất nhộn nhịp; Động từ “rợp, đùn, tiễn”: khiến cho người đọc thấy được cảm giác sức sống trỗi dậy của cảnh vật mùa hè.
  • Hình ảnh: Nhìn những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian và hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều ta. Ngày hè cảm nhận qua thính giác khi nhà thơ thấy được hương sen thoảng theo gió.

– Cảm nhận thiên nhiên dưới mọi giác quan, với những hình ảnh chân thực, sống động.

Câu 4. Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối.

– Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh: Hình ảnh cuộc sống quen thuộc: chợ cá, làng ngư phủ, lầu tịch dương; Âm thanh: Tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu dắng dỏi. Đó là những âm thanh của một cuộc sống nhộn nhịp, vui tươi, sôi nổi, tấp nập.

– Mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình: Nhân vật trữ tình bộc lộ ước muốn về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Câu 5. Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ.

  • Vị trí: Câu đầu tiên và câu cuối cùng.
  • Giá trị: Sự sáng tạo, phá cách của Nguyễn Trãi về thể thơ.

Câu 6. Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả?
Vẻ đẹp tâm hồn: Tác giả là một người có tấm lòng yêu nước thương dân, ngay cả khi về ở ẩn vẫn lo lắng, nhàn thân chứ không nhàn tâm.

Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố “phá cách” trong bài Bảo kính cảnh giới, bài 43.

Gợi ý:

Khi đọc “Bảo kính cảnh giới” (bài 43), yếu tố “phá cách” mà tôi cảm thấy ấn tượng nhất là về thể thơ. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nhưng thi sĩ không đi theo khuôn mẫu sẵn có mà khéo léo thay đổi nhằm diễn tả tư tưởng, tình cảm muốn gửi gắm. Cụ thể, câu thơ đầu và câu thơ cuối chỉ có sáu tiếng. Mặc dù số lượng từ ít hơn nhưng vẫn bộc lộ được nỗi niềm suy tư của nhân vật trữ tình trong bài. Đó không chỉ là lời lí giải về hoàn cảnh nhàn rỗi, ung dung tìm tới thiên nhiên. Mà tác giả còn bộc lộ mong ước, khát vọng về cuộc sống ấm no, thanh bình cho dân chúng trên khắp đất nước. Qua đây, người đọc càng thêm kính phục, ngưỡng mộ tài năng nghệ thuật đỉnh cao của Nguyễn Trãi. Như vậy, ông đã góp công lớn trong việc làm nên một “lối thơ Việt Nam” (Đặng Thai Mai).

Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức- Mẫu 3

  1. Tác giả 

– Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)

– Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

– Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm

+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.

– Phong cách sáng tác:

+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt

+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.

  1. Tác phẩm văn bản Bảo kính cảnh giới
  2. Thể loại:Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn
  3. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

QUẢNG CÁO

– Là bài thứ 43 thuộc phần “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình), ở phần vô đề của Quốc âm thi tập

– Bài thơ ra đời trong những năm Nguyễn Trãi là nhàn quan, không được vua tin dùng như trước.

  1. Tóm tắt văn bản Bảo kính cảnh giới

Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè qua đó thể hiện tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.

  1. Bố cục văn bản Bảo kính cảnh giới

Chia làm 2 phần:

– 4 câu đầu: Vẻ đẹp cảnh ngày hè.

– 4 câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ.

  1. Giá trị nội dung văn bản Bảo kính cảnh giới

– Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè

– Tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.

  1. Giá trị nghệ thuật văn bản Bảo kính cảnh giới

– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm

– Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị.

– Sử dụng câu thơ lục ngôn tạo nên sự thay đổi âm điệu, có hiệu quả to lớn trong việc thể hiện cảm xúc, mong ước của tác giả.

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Bảo kính cảnh giới

  1. Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống

– Màu sắc: xanh; đỏ; hồng và màu của ánh mặt trời lúc sắp lặn. ⇒ tươi tắn, rực rỡ mà không chói chang

– Âm thanh:

+ Tiếng ve dắng dỏi ⇒ tiếng đàn.

+ Âm thanh của thiên nhiên.

+ Tiếng chợ cá lao xao ⇒ Âm thanh của cuộc sống thanh bình.

– Động từ: đùn đùn; giương; phun; tiễn ⇒ thể hiện trạng thái của cảnh vật: dù là cuối ngày nhưng sức sống căng tràn, bên trong sự vật tuôn trào ra ngoài không dứt. cảnh vật giàu sức sống.

– Câu thơ 3 và 4 nhịp thơ không phải là 4/3 như thơ Đường. ở hai câu này nhịp hơ 3/4 nhấn mạnh trạng thái của cảnh.

 Qua cảm nhận của tác giả bức tranh thiên nhiên ngày hè hiện lên thật sống động, có sự hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật. cảnh được đón nhận từ gần đến xa, từ cao đến thấp. Cấu trúc đăng đối hài hòa.

  1. Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân

– Sáu câu đầu.

+ Câu một tâm thế đón nhận cảnh: Nhịp thơ 1/2 /3 chậm ⇒ thể hiện sự thư thái khi đón nhận cảnh.

+ Năm câu tiếp theo: tác giả đón nhận thiên nhiên cuộc sống bằng nhiều giác quan.

Thị giác: nhìn thấy màu sắc. Khứu giác: mùi hương hoa sen.

Thính giác: tiếng ve kêu Liên tưởng: tiếng ve như tiếng đàn…

Xúc giác: hóng mát.

→ Tác giả có tình yêu thiên nhiên nồng nàn mà tinh tế. Đó là cội nguồn sâu xa của tấm lòng yêu đời, yêu cuộc sống Hai câu kết: tấm lòng yêu thương nhân dân. Ước mong, khát vọng cao đẹp về một cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân

– Nhịp thơ: câu cuối 6 tiếng, ngắn gọn, dồn nén cảm xúc của cả bài thơ (Việt hóa) Tư tưởng nhân nghĩa – điểm kết tụ của hồn thơ Ức trai – là lí tưởng hoài bão một đời ôm ấp, canh cánh bên lòng của Nguyễn trãi. ó Tứ thơ vận động từ thiên nhiên đến cuộc sống con người và kết tụ ở khát vọng của nhà thơ.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 03/2024!