Updated at: 04-01-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách đọc hiểu Thề Nguyền chuẩn nhất 03/2024.

Đề 1: Đọc hiểu Thề nguyền chi tiết

Đoạn trích nằm ở phần một của tác phẩm Truyện Kiều có tên “Gặp gỡ và đính ước”. Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim “tình trong như đã mặt ngoài còn e”. Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thúy Kiều

I – Tìm hiểu chung

1. Đoạn trích

Nằm ở phần một của tác phẩm Truyện Kiều có tên “Gặp gỡ và đính ước”. Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim “tình trong như đã mặt ngoài còn e”. Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thuý Kiều

Nhân một lần Kiều bỏ quên chiếc thoa, Kim Trọng bắt được, hai người trao kỉ vật và hứa hẹn chung thuỷ cùng nhau. Rồi một hôm khi cả nhà Kiều đi mừng thọ bên ngoại, nàng đã chủ động sang nhà Kim Trọng. Hai người tự tình với nhau đến tối mới chia tay. Khi Kiều về nhà, thấy cha mẹ chưa về, nàng lại sang nhà Kim Trọng lần thứ hai. Đoạn trích kể về buổi tối hai người gặp nhau tại nhà trọ của Kim Trọng, hai người hứa hẹn, thề nguyền chung thuỷ với nhau đến trọn đời.

2. Cách đọc

Giọng đọc mượt mà, thể hiện cuộc gặp thề nguyền nên thơ và trang trọng của đôi tình nhân.

II – Kiến thức cơ bản

Tuy đây là cuộc thề nguyền vụng trộm (chưa được phép của cha mẹ, xã hội lúc đó cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy) nhưng được Nguyễn Du miêu tả rất trang trọng. Kiều có tình yêu sâu nặng, mãnh liệt với Kim Trọng, do đó bất chấp luật hà khắc của chế độ phong kiến, Kiều đã dám “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” sang nhà Kim Trọng. Kim Trọng là người có học thức, có tình yêu chân thành với Kiều, do đó, chàng đã tiếp đón Kiều rất trang trọng khiến cho cuộc gặp gỡ và thề nguyền có tính chất thiêng liêng. Khi Kiều đến, Kim Trọng đã:

Vội mừng làm lễ rước vào,

Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương.

   Rồi cùng nàng ghi lời thề nguyền vào giấy: “Tiên thề cùng thảo một chương”, cùng làm các thủ tục của nghi thức thề nguyền: “Tóc mây một món dao vàng chia đôi”, cùng ghi lòng tạc dạ lời thề đồng tâm đồng lòng đến trăm năm.

Còn Kiều, khi sang nhà Kim Trọng, nàng đã chủ động:

Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,

Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”.

   Câu nói đó hàm chứa nhiều thông tin quan trọng. Thứ nhất, nhà Kiều ngay gần nhà Kim Trọng trọ học vậy mà nàng nói “Khoảng vắng đêm trường”, đó là cảm giác về không gian và thời gian tâm lí. Thứ hai, Kiều nói “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa” ý nói vì tình yêu mãnh liệt mà Kiều phải chủ động dỡ rào ngăn tường sang nhà Kim Trọng lần thứ hai. Chữ hoa thông thường để chỉ người con gái, ở đây, Kiều dùng chữ hoa như một hàm ý tốt đẹp chỉ tình yêu sâu sắc mãnh liệt của mình dành cho Kim Trọng. Tiếp đó Kiều nói:

Bây giờ rõ mặt đôi ta,

Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?

   Chứng tỏ Kiều là một phụ nữ rất nhạy cảm, biết quý giá và trân trọng từng giây, từng phút được ở bên người mà mình yêu dấu. Với người phụ nữ nhạy cảm thì tâm lí lo âu, sợ hãi, dự cảm về sự xa cách luôn luôn thường trực.

Qua đoạn trích, có thể khẳng định Kiều là một người con gái mạnh mẽ, sâu sắc, mãnh liệt trong tình yêu. Vì tình yêu, vì khát vọng hạnh phúc mà nàng đã bất chấp cả lễ giáo – vốn tồn tại khá nặng nề trong tâm thức con người lúc đó.

Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện những đặc sắc nghệ thuật nổi bật: biện pháp tu từ ẩn dụ, sử dụng tiểu đối, sử dụng nhiều từ láy giàu giá trị gợi hình và biểu cảm, sử dụng điển cố, điển tích. Đặc biệt, từ láy xăm xăm đi liền với động từ băng diễn tả bước chân nhanh nhẹn và lòng can đảm, sự hăm hở và mạnh mẽ của Thuý Kiều khi dám dỡ rào, vượt tường sang nhà Kim Trọng để tình tự. Đó là hành động biểu thị rõ rệt về khát vọng một tình yêu tự do chính đáng của thanh niên trong xã hội. Đã có lời bình giữa thế kỉ XX rằng: “Gót sen thoăn thoắt của nàng Kiều còn làm ngơ ngác bao thiếu nữ ngày nay”.

Đoạn thơ cho thấy sức mạnh của tình yêu mãnh liệt đã khiến cho Thuý Kiều dám vượt qua lễ giáo phong kiến, chủ động tìm đến với người mình yêu để thề nguyền và tình tự.

III – Liên hệ

Đọc đoạn thơ (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) miêu tả cuộc giai ngộ giữa Thuý Kiều và Kim Trọng – khúc dạo đầu trong bản nhạc tình yêu trong sáng, mãnh liệt Kim – Kiều:

Trông chừng thấy một văn nhân,

Lỏng buông tay khấu bước lần dặm băng.

Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

Tuyết in sắc ngựa câu giòn,

Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời.

Nẻo xa mới tỏ mặt người,

Khách đà xuống ngựa tới nơi tự tình.

Hài văn lần bước dặm xanh,

Một vùng như thể cây quỳnh cành dao.

Chàng Vương quen mặt ra chào,

Hai kiều e lệ nép vào dưới hoa.

Nguyên người quanh quất đâu xa,

Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh.

Nền phú hậu bậc tài danh,

Văn chương nết đất thông minh tính trời.

Phong tư tài mạo tót vời,

Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa.

Chung quanh vẫn đất nước nhà,

Với Vương Quan trước vốn là đồng thân.

Trộm nghe thơm nức hương lân,

Một nền Đồng Tước khoá xuân hai Kiều.

Nước non cách mấy buồng thêu,

Những là trộm dấu thầm yêu chốc mòng.

May thay giải cấu tương phùng,

Gặp tuần đố lá thoả lòng tìm hoa.

Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,

Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.

Người quốc sắc kẻ thiên tài,

Tình trong như đã mặt ngoài còn e.

Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,

Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.

Bóng tà như giục cơn buồn,

Khách đà lên ngựa người còn ghé theo.

Dưới cầu nước chảy trong veo,

Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.

Đề 2: Đọc hiểu Thề nguyền chi tiết

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Vân trông trang trọng khác hẳn,

Khuôn trăng tròn trịa nét ngài nở nang

(Trích Chị em Thúy Kiều)

(2) Mặt trăng của ai chia đôi

Gối nửa, nửa dặm soi trường

(Đoạn trích Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều)

(3) Trăng tròn trên bầu trời,

Dingning hai mặt một từ song song.

(Trích Lời thề, Ngữ văn 10-tập 2)

1 / Nội dung chính của mỗi văn bản là gì? Văn bản nào sử dụng nghệ thuật ước lệ?

2 / Những hình ảnh nào được sử dụng lặp lại trong các văn bản trên? Hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh đó là gì?

3 / Xác định và nêu nghĩa của từ trong văn bản (3)?

Câu trả lời

1 / Nội dung chính của từng văn bản:

+ Văn bản (1): tả vẻ đẹp của Thuý Vân;

+ Văn bản (2): Tả cảnh nàng Kiều chia tay Thúc Sinh.

+ Văn bản (3): Tả cái đêm Thúy Kiều đến nhà Kim Trọng để thề nguyền trăm năm.

+ Đoạn văn (1) sử dụng nghệ thuật ước lệ qua các từ trăng, các nét.

2 / Hình ảnh vầng trăng được sử dụng lặp lại trong các văn bản trên.

Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh đó:

+ Văn bản (1): Từ hình ảnh vầng trăng ẩn dụ nói về vẻ đẹp duyên dáng của Thúy Vân;

+ Văn bản (2): Vầng trăng khuyết ẩn dụ cuộc sống lứa đôi hạnh phúc bị chia đôi, thể hiện nỗi cô đơn của Kiều sau khi chia tay Thúc Sinh.

+ Văn bản (3): Vầng trăng tượng trưng cho hạnh phúc lứa đôi Thuý Kiều – Kim Trọng.

3 / Nhận dạng từ lá:

– Cuồng phong: chỉ ánh trăng rất sáng, không một chút gợn sóng, khiến người ta có thể nhìn rõ mọi vật.

– Định Ninh: nói đi nói lại, dặn đi dặn lại cho nhớ kỹ, cho chắc.

– Song hành: đi đôi với nhau

Hiệu quả nghệ thuật: vầng trăng trở thành hình ảnh tượng trưng cho đất trời làm nhân chứng cho lời thề. Trong xã hội phong kiến, lễ ăn thề trang trọng phải có sự chứng giám của trời đất. Tức là lời thề vừa ràng buộc về mặt đạo đức, xã hội, vừa có ý nghĩa thiêng liêng đối với đời sống tinh thần. Đây là lời thề chưa được phép của cha mẹ – theo quan niệm xưa – nhưng được Nguyễn Du miêu tả không chỉ thơ mộng mà còn trang trọng. Chứng minh tình yêu nồng cháy giữa hai người và ý thức sâu sắc của họ về tình yêu đích thực.

Đề 3: Đọc hiểu Thề nguyền chi tiết

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cánh cửa bên ngoài nhanh chóng kéo rèm,

Xăm lối vườn một mình đêm khuya.

Nhặt chiếc gương lên đầu cành,

Đèn trông giống như một ánh sáng nhấp nháy.

(Trích Lời thề, Ngữ văn 10-tập 2)

1 / Nội dung chính của văn bản là gì? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?

2 / Các từ vội vàng, xăm trổ, băng bó được viết như thế nào và có ý nghĩa như thế nào?

3 / Không gian và thời gian của Cảnh chuẩn bị ăn thề của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào?

4 / Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của Nguyễn Du về tình yêu qua văn bản.

Câu trả lời:

1 / Nội dung chính của văn bản: Thúy Kiều chủ động đến nhà Kim Trọng để thề nguyền trăm năm.
Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ của nghệ thuật.

2 / – Các từ vội, xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục bát. Đặc biệt, từ “vội vàng” xuất hiện hai lần trong văn bản; hai chữ “hình xăm”, “dải băng” được đặt cạnh nhau.

– Điều đó thể hiện tính cấp thiết, khẩn trương của buổi tuyên thệ. Kiều dường như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu nồng nàn, đắm say… Mặt khác, những lời lẽ ấy còn dự báo sự bất ổn, trái ngang của mối tình Kim – Kiều. .

3 / Không gian và thời gian của cảnh ăn thề của Kiều và Kim Trọng được thể hiện:

– Thời gian: đêm khuya yên tĩnh

– Không gian: hình ảnh ánh trăng soi qua tán lá in những mảng sáng tối không đồng đều trên mặt đất: Nhặt gương nâng đầu cành. Ánh sáng từ phòng học của Kim Trọng hắt ra nhẹ nhàng, dịu êm.

4 / Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Hình thức: đảm bảo số câu, không gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Văn viết rõ ràng, trôi chảy;

– Nội dung: Qua hành động Kiều chủ động đến nhà Kim Trọng để thề nguyền, Nguyễn Du đã thể hiện rõ quan niệm tình yêu rất tiến bộ. Anh diễn tả không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vàng nhưng vẫn trang nghiêm, linh thiêng của đêm thề nguyền. Anh tôn trọng và ca ngợi tình yêu đích thực của cặp đôi. Đó là tình yêu vượt lên trên những khắt khe của lễ giáo phong kiến ​​và đạo đức Nho giáo theo quan niệm nam nữ thụ thụ bất thân.

Đề 4: Đọc hiểu Thề nguyền chi tiết

Cánh cửa bên ngoài vội vàng vẫy gọi,

Xăm lối vườn một mình đêm khuya.

Nhặt chiếc gương lên đầu cành,

Đèn trông giống như một ánh sáng nhấp nháy.

Sinh ra chỉ như một bản án chết,

Chiều như thức dậy chiều xấu như điên.

Tiếng sen sẽ đánh thức giấc ngủ,

Bóng trăng đã kéo hoa lê lại gần.

(Chửi thề – trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)

a, Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?

– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

b, Nêu các phương thức biểu đạt? Phương pháp nào là chính?

– Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Biểu cảm là chìa khóa.

c, Nêu các biện pháp nghệ thuật?

– Sử dụng điển cố, điển cố, lặp cấu trúc cú pháp, liệt kê, từ ghép, phép so sánh, phép hoán dụ.

d, Nội dung của bài thơ là gì?

– Đoạn thơ miêu tả cuộc gặp gỡ giữa Kim Trọng và Thuý Kiều trong một không gian tuyệt đẹp dưới ánh trăng để chuẩn bị cho lễ ăn thề.

Đề 5: Đọc hiểu Thề nguyền chi tiết

(1)Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Trích Chị em Thuý Kiều)
(2)Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường
Trích Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều)
(3)Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
đinh ninh hai mặt một lời song song .

                 (Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10-tập 2)
1/ Nêu nội dung chính của mỗi văn bản? Văn bản nào sử dụng nghệ thuật ước lệ?
2/ Hình tượng nào được sử dụng lặp lại ở các văn bản trên ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình tượng đó ?
3/ Xác định và nêu ý nghĩa từ láy ở văn bản (3) ?

Trả lời:
1/ Nội dung chính của mỗi văn bản:

  • Văn bản (1) : tả vẻ đẹp của nàng Thuý Vân ;
  • Văn bản (2) : Tả cảnh sau khi nàng Kiều chia tay Thúc Sinh
  • Văn bản (3) : Tả đêm Thuý Kiều qua nhà Kim Trọng để thề nguyền chuyện trăm năm.

Văn bản (1) sử dụng nghệ thuật ước lệ qua từ khuôn trăng, nét ngài
2/ Hình tượng trăng được sử dụng lặp lại ở các văn bản trên.
Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình tượng đó :

  • Văn bản (1) : Từ khuôn trăng ẩn dụ về vẻ đẹp phúc hậu của nàng Thuý Vân ;

–    Văn bản (2) : Vầng trăng ai xẻ ẩn dụ cho cuộc sống lứa đôi hạnh phúc bị chia đôi, thể hiện nỗi cô đơn của Kiều sau khi chia tay Thúc Sinh

  • Văn bản (3) : Vầng trăng biểu tượng cho hạnh phúc lứa đôi của Thuý Kiều-Kim Trọng.

3/ Xác định từ láy:

–    Vằng vặc:  chỉ ánh trăng rất sáng, không một chút gợn, khiến có thể nhìn rõ các vật.
–    Đinh ninh : nói đi nói lại, dặn đi dặn lại cặn kẽ để cho nhớ kĩ, cho chắc chắn.

–   Song song: đi bên nhau
Hiệu quả nghệ thuật: vầng trăng trở thành hình ảnh tượng trưng cho trời đất để làm chứng nhân cho lời thề. Trong xã hội phong kiến, nghi thức thực hiện lời thề trang trọng phải có sự chứng dám của trời đất. Nghĩa là lời thề vừa ràng buộc về mặt đạo đức xã hội, vừa thiêng liêng đối với đời sống tâm linh. Đây là cuộc thề nguyền chưa được phép cha mẹ – theo quan niệm xưa- nhưng được Nguyễn Du miêu tả không chỉ nên thơ mà còn trang trọng. Chứng tỏ tình yêu say đắm giữa hai người và ý thức sâu sắc của họ về tình yêu chân chính.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách đọc hiểu Thề Nguyền chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 03/2024!