Updated at: 18-05-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách soạn Tổng kết phần Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn chuẩn nhất 04/2024.

Hướng dẫn cách soạn Tổng kết phần Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn mới nhất

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Hoạt động giao tiếp trong đoạn trích diễn ra giữa hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo. Trong đó, ông giáo có 4 lượt lời và lão Hạc có 5 lượt lời, các lượt lời này luân phiên xen kẽ nhau, ông giáo và lão Hạc cũng luân phiên vai nói và vai nghe với nhau.

– Đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua các chi tiết sau:

+ Ngữ cảnh giao tiếp cụ thể (nhà ông giáo), các yếu tố phi ngôn ngữ kèm theo các lượt lời (cử chỉ, nét mặt, thái độ của hai nhân vật), ngữ điệu phong phú của các lượt lời (ngữ điệu của lão Hạc từ thông báo đến đau khổ, chua chát, tuyệt vọng; ngữ điệu của ông giáo từ lơ đãng không quan tâm đến an ủi, bùi ngùi).

+ Sử dụng ngôn ngữ chung của toàn xã hội. Từ ngữ trong các lượt lời thân mật, mang tính khẩu ngữ, sử dụng câu tỉnh lược.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và sự chi phối đến nội dung, cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

– Vị thế xã hội: Ông giáo (người dạy học) có vị thế cao hơn lão Hạc (nông dân)

– Tuổi tác: ông giáo kém lão Hạc nhiều tuổi.

– Quan hệ thân sơ: hai người là hàng xóm láng giềng lâu năm

=> Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng, quý mến nhau.

– Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

+ Dù hơn tuổi ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

+ Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Nghĩa sự việc: Cậu Vàng biết mình bị hại.

– Nghĩa tình thái: thái độ mỉa mai đau đớn của lão Hạc với chính mình (thương xót cậu Vàng đã quá tin tưởng lão Hạc).

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Ngoài hoạt động giao tiếp dạng nói giữa các nhân vật, đoạn trích còn có hoạt động giao tiếp dạng viết giữa nhà văn và người đọc. Sự khác biệt giữa hai hoạt động trên:

+ Hoạt động giao tiếp dạng nói: có sự luân phiên lượt lời liên tục, tức thì, sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ, các nhân vật dễ dàng điều chỉnh thái độ và lời nói khi quan sát đối phương.

+ Hoạt động giao tiếp dạng viết: giao tiếp gián tiếp, không tức thì, thông tin và thông điệp tác giả truyền tải không phải lúc nào cũng được người đọc hiểu hết và có nhiều sự tiếp nhận của người đọc nằm ngoài dự tính của tác giả, không có sự hỗ trợ của yếu tố phi ngôn ngữ.

Câu 5 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Tham khảo sơ đồ biểu diễn sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo.

Lão Hạc (nói)

Ông giáo (nói)

– Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!– Cụ bán rồi?

 

– Bán rồi! Họ vừa bắt xong.– Thế nó cho bắt à?
– Khốn nạn… Nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó.– Cụ cứ tưởng thế… để cho nó làm kiếp khác.
– Ông giáo nói phải. Như kiếp tôi chẳng hạn– Kiếp ai cũng thế thôi… Hơn chăng?
– Thế thì ..kiếp gì cho thật sung sướng 

=>Trong đoạn trích trên, sự đổi vai luân phiên lượt lời liên tục diễn ra giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo. Khi lão Hạc đóng vai người nói thì ông giáo đóng vai người nghe và ngược lại.

– Những chi tiết thể hiện đặc điểm hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói:

+ Cuộc giao tiếp có ngữ cảnh cụ thể: ở nhà ông giáo, sau khi lão Hạc bán chó.

+ Hai nhân vật lão Hạc và ông giáo luôn phiên đổi vai lượt lời.

+ Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu.

+ Nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ

+ Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen.

+ Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược. Mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp.

Câu 6

Video hướng dẫn giải

* Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt phân phối đến nội dung và cách thức giao tiếp:

– Ông giáo là người có học thức nếu xét về học vấn, có vị thế xã hội cao hơn lão Hạc; nhưng lão Hạc lại có tuổi tác lớn hơn.

– Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm, láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.

=> Hai người luôn nể trọng nhau.

– Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

+ Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

+ Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 7

Video hướng dẫn giải

– Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biêt nó chết (cu cậu mới biết là cu cậu chết!). Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ.

– Nghĩa tình thái:

+ Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là “cu cậu” – cái cách người ta vẫn gọi con cái rất thân mật).

+ Sự đau xót, dằn vặt của lão Hạc về cái chết của con chó. Bởi vậy, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc.

Câu 8

– Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đối vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt…

– Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết).

Câu 9 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

– Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận.

+ Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ chết, anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có “Cậu vàng” là “người thân” duy nhất.

+ Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát.

– Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng, quý mến nhau.

– Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

+ Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.

+ Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.

Câu 10 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu có hai thành phần nghĩa:

– Nghĩa sự việc: Con chó biết việc nó bị chết.

– Nghĩa tình thái: lão Hạc bộc lộ sự xót thương, dằn vặt và ân hận của lão Hạc khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng (gọi con chó là “cu cậu”, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc).

Câu 11 (trang 181 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp được thể hiện:

– Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật là ở dạng nói và nói trực tiếp. Do vậy, sự luân phiên lượt lời có thể liên tục diễn ra, hoạt động giao tiếp diễn ra theo cả hai chiều.

– Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là ở dạng viết – đọc và là giao tiếp gián tiếp. Đây là sự giao tiếp một chiều: chỉ có người đọc đọc được những tư tưởng, tình cảm của nhà văn.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách soạn Tổng kết phần Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ siêu ngắn hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!