Updated at: 06-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6- Mẫu 1

Đề 1

Video hướng dẫn giải

Gợi ý đề 1 (trang 69 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” (“Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng).

I. Mở bài: 

– “Những ngày thơ ấu” – cuốn hồi kí tự truyện ghi lại những tâm sự về một tuổi thơ cay đắng, bất hạnh của Nguyên Hồng.

– Đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã mang đến cho người đọc những trang viết cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng.

II. Thân bài:

1. Hoàn cảnh đáng thương của bé Hồng

2. Tình mẫu tử của mẹ con bé Hồng

a. Tình yêu thương của bé Hồng dành cho mẹ

– Khi mẹ đi xa

– Khi mẹ trở về

b. Tình yêu thương của mẹ dành cho bé Hồng

3. Suy nghĩ về tình mẫu tử

III. Kết bài

– Đoạn trích cho ta biết cảm thông, chia sẻ với những người sống thiếu tình yêu thương của mẹ.

– Ta thêm trân trọng mẹ, trân trọng tình yêu thương của mẹ.

Đề 2

Video hướng dẫn giải

Gợi ý đề 2 (trang 69 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Namthời kháng chiến chống thực dân Pháp?

I. Mở bài:

– Kim Lân – nhà văn thành công về đề tài người nông dân Việt Nam trước Cách mạng.

– Truyện ngắn Làng đã thể hiện sâu sắc tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng của những người nông dân Việt Nam, thể hiện “những chuyển biến mới” trong tình cảm của họ.

II. Thân bài:

1. Giải thích “chuyển biến mới” trong tình cảm của người nông dân

2. Những biển hiện của những “chuyển biến mới” trong tình cảm của người nông dân

a. Ở nhân vật ông Hai (tình yêu làng quê gắn với tình yêu đất nước)

b. Ở những nhân vật phụ

3. Suy nghĩ về những “chuyển biến mới” trong tình cảm của người nông dân

III. Kết bài:

– Những chuyển biến mới mẻ trong tâm hồn những người nông dân trong kháng chiến chống Pháp.

– Họ đã góp phần không nhỏ vào chiến thắng chung của toàn dân tộc.

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6- Mẫu 2

I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO

Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước.

Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đề 3: Câu nói của M. Go-rơ-ki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì?

II. GỢI Ý DÀN BÀI

Bài viết số 6 lớp 8 Đề 1:

a) Mở bài.

  • Giới thiệu khái quát về lịch sử đấu tranh và xây dựng đất nước hào hùng của dân tộc ta.
  • Trong sự nghiệp ấy, các vị anh hùng dân tộc, các vị vua anh minh có công lao rất lớn.

b) Thân bài.

Vai trò của Lí Công Uẩn:

  • Thẳng thắn và cặn kẽ chỉ ra những hạn chế của viẹc định đô lâu ở Hoa Lư.
  • Khẳng định việc dời đô là tuân theo “mệnh trời” – đó là một cái nhìn thấu suốt lịch sử bằng tài năng và bằng tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc.
  • Nhìn ra những thuận lợi mang tính dài lâu của nơi định đô mới.

Vai trò của Trần Quốc Tuấn:

  • Phân tích mục đích viết bài hịch của Trần Quốc Tuấn.
  • Tác dụng của những lời khích lệ của người tướng quân đối với binh sĩ và với vận mệnh quốc gia.

c) Kết bài.

Khẳng định lại vai trò của các vị vua anh minh, của các vị tướng soái đối với vận mệnh của dân tộc.

Bài viết số 6 lớp 8 Đề 2:

a) Mở bài.

  • Khẳng định học đi đôi với hành là điều quan trọng trong phương pháp học tập.
  • Khẳng định ý kiến của La Sơn Phu Tử khi bàn về phép học là đúng đắn.

b) Thân bài.

Giải thích câu nói: Thế nào là “Học đi đôi với hành”?

Để thực hiện câu nói trên cần phải làm gì?

  • Hiểu lí thuyết để ứng dụng vào cuộc sống có hiệu quả.
  • Học kiến thức để rèn giũa phẩm hạnh đạo đức từ các môn khoa học xã hội nhân văn, để ứng dụng sáng tạo từ các môn khoa học tự nhiên.

Tác dụng của việc học đi đôi với hành.

  • Khẳng định được con đường chiếm lĩnh tri thức là đúng đắn.
  • Phát huy được sự chủ động và sáng tạo trong học tập.

Song song với việc thực hiện tốt những điều trên, cần phe phán thói học vẹt, học chay, lười học,…

c) Kết bài.

Khẳng định cách học đã nêu là hoàn toàn đúng đắn.

Bài viết số 6 lớp 8 Đề 3:

a) Mở bài.

  • Giới thiệu câu nói của Go-rơ-ki.
  • Nêu ý nghĩa của câu nói.

b) Thân bài.

Giải thích câu nói của Go-rơ-ki: Tại sao nói sách là nguồn kiến thức?

  • Sách lưu giữ tri thức của nhân loại hàng ngàn năm nay.
  • Sách là nguồn cung cấp kiến thức về mọi lĩnh vực vượt qua thời gian và không gian.

Tại sao nói: Chỉ có sách mới là con đường sống?

  • Sách ở đây ý nói là sự học.
  • Cuộc sống luôn cần tri thức không chỉ để mở mang hiểu biết mà trước hết, nó giúp chúng ta có một cái nghề chân chính để tồn tại.
  • Cuộc sống càng phát triển, người ta càng cần phải học tập nhiều hơn.
  • Nêu những tác dụng của sách.

Bài học rút ra cho bản thân:

  • Phải yêu quý và trân trọng sách.
  • Phải coi trọng sự học và lựa chọn phương pháp học cho đúng đắn và hiệu quả.

c) Kết luận.

Khẳng định lại vai trò lớn lao của sách đối với nhân loại và đối với mỗi chúng ta.

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6- Mẫu 3

Đề 1

Video hướng dẫn giải

1. Mở bài:

– Khẳng định vai trò lãnh đạo anh minh quyết định tới sự hưng thịnh của quốc gia, từ đó dẫn ra công lao của Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong vai trò là người lãnh đạo anh minh.

– Nhấn mạnh vào hai văn bản Chiếu dời đô Lý Công Uẩn và Hịch tướng sĩ để thấy rõ tầm quan trọng của người lãnh đạo.

2. Thân bài:

a. Văn bản: Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn

– Viết theo thể chiếu (chiếu: chuyên dùng để ban bố mệnh lệnh của vua đến nhân dân) nhưng tác giả gửi gắm trong đó tình cảm, và sự lắng nghe ý nghe của quần thần.

+ Một bài chiếu được dùng để ban bố mệnh lệnh sẽ được đón nhận một cách trang trọng, và là mệnh lệnh bắt buộc mà dân chúng phải tuân theo.

+ Nhưng tác giả Lý Công Uẩn khéo léo trong việc sử dụng bài chiếu là lời tâm sự, bàn bạc với quần thần những suy nghĩ về vận nước khiến cho người nghe không có cảm giác sợ hãi.

+ Sự thấu tình đạt lý, phù hợp với ý nguyện nhân dân, ngôn từ lắng đọng, có sức cô đúc, có sức thuyết phục lâu bền.

– Sự lãnh đạo anh minh thể hiện ở:

+ Tầm nhìn chiến lược trong việc lựa chọn thành Đại La làm kinh đô phát triển đất nước. (Đại La là nơi trung tâm của trời đất, nơi có muôn vật phong phú tốt tươi, mưa thuận gió hòa, địa thế bằng phẳng…)

+ Biết chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của dân chúng chứ không chạy theo cái lợi trước mắt, vì thế Lý Công Uẩn suy xét kĩ lưỡng trước những hành động của mình.

+ Ông chọn Đại La làm kinh đô mới vì dân chúng, để phát triển đất nước chứ không cam để kinh đô khuất sâu trong núi rừng, chỉ phù hợp với khi cần phòng thủ như thời Đinh, Lê.

+ Lý Công Uẩn dù là vua trong triều đình phong kiến nhưng ông có tư tưởng “dân chủ”, để nhân dân được nói lên nguyện vọng của mình.

– Lịch sử chứng minh sự anh minh của Lý Công Uẩn khi thành Thăng Long- Hà Nội sau 1000 năm vẫn trong tư thế “con rồng bay lên”, ngày càng phát triển và trở thành niềm tự hào của dân tộc.

b. Văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:

– Trần Quốc Tuấn có cách suy nghĩ của một vị minh tướng lỗi lạc, một chủ tướng hết lòng vì đất nước: vừa khoan dung vừa nghiêm khắc.

– Vai trò người lãnh đạo anh minh thể hiện ở việc

+ Nhìn thấy rõ tình thế của nước nhà lúc bấy giờ: dân tộc đang phải đương đầu với giặc Nguyên- Mông mạnh nhất lúc bấy giờ, với số thuộc địa trải dài từ châu Á đến tận Châu Âu.

+ Sự anh minh khi dẫn ra những tấm gương trung thần, nghĩa sĩ để khơi gợi lòng trung quân ái quốc của quân sĩ.

+ Ông hiểu rõ sức mạnh của tinh thần đoàn kết, nên ông khích lệ tinh thần tướng sĩ, quân lính đồng lòng tiêu diệt kẻ thù ngoại xâm.

+ Hịch tướng sĩ ra đời tác động mạnh mẽ tới nhuệ khí của quân sĩ bởi ông biết phân tích phải trái, đúng sai dưới góc nhìn của người yêu nước, căm thù giặc ( trích dẫn những lời nói gan ruột của Trần Quốc Tuấn trong bài hịch).

+ Qua hịch tướng sĩ ta thấy được sự anh minh của Trần Quốc Tuấn khi không sử dụng uy quyền mà lấy việc thu phục làm kế sách, nghĩa là phát huy tối đa tinh thần tự nguyện cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù, từ bỏ lối sống hưởng lạc thái bình, sẵn sàng giết giặc lập công.

Lịch sử đã chứng minh sự sáng suốt đó khi Trần Quốc Tuấn dẹp tan giặc Mông – Nguyên, mang lại sự tự do cho dân tộc.

3. Kết bài: Cả hai tác phẩm đều là những áng văn bất hủ của dân tộc, ngợi ca tài lãnh đạo anh minh sáng suốt của những người đứng đầu đất nước.

Đề 2

Video hướng dẫn giải

1. Mở bài:         

– Bàn luận về phép học là một phần trong bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi cho vua Quang Trung để bàn bạc, tìm cách đổi mới cho phương thức học tập thời bấy giờ. Văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị đương thời mà còn ảnh hưởng đến cách học của chúng ta sau này.

– Học phải đi đôi với hành. Học phải kết hợp với hành là luận điểm tiến bộ trong bài tấu mà ngày nay chúng ta còn làm theo.

– Vậy giữa học và hành có quan hệ như thế nào? Chúng ta cần làm rõ vấn đề trên.

2. Thân bài:

a. Giải Thích:

– Học: là hoạt động của trí óc dễ tiếp thu những cái mới, những điều chưa biết, học còn là bắt chước những cái hay, cái đẹp của người khác.

– Hành: là thực hành, là ứng dụng những gì đã học. Tác giả khuyên học phải có hành, nghĩa là học và hành phải đi đôi với nhau. Không thể học mà không đi đôi với hành và ngược lại: hành mà không học.

b. Tại sao học lại phải đi đôi với hành?

– Nếu học chỉ để nhồi nhét 1 mớ kiến thức, sách vở vào đầu thì có ích lợi gì nếu không biết đem những điều đã học ra áp dụng. Học mà không hành như vậy thật là vô ích. Phải biết đem cái học áp dụng vào thực tế thì cái học ấy mới có giá trị. Ngược lại: chỉ hành mà không học theo kiểu: “Trăm hay không bằng hay quen” thì rõ ràng là cực đoan và nguy hiểm.

– Hành mà không học thì làm sao biết được đầy đủ kiến thức về sự vật, sự việc ấy đễ ứng phó trong mọi trường hợp, mọi lĩnh vực.

– Hành mà không học thì chỉ là sự mò mẫn chẳng khác nào người đi trong đêm tối. Vừa mất thời gian, vừa hỏng việc.

– Rõ ràng kiến thức không phải tự nhiên mà có, tất cả là từ những kinh nghiệm quý báu đã được rút ra từ thực tiễn, có giá trị đúng đắn và được nhiều người chấp nhận. Cho nên hành không thể không học. Ý thức được điều này, ông cha ta thường xuyên “học hành, học hỏi, học tập”.

– Học, hỏi, hiểu, hành là phương châm mà mọi người cần hướng tới và làm theo nó.

c. Tác dụng:

– Phải gắn liền học và hành. Cần hiểu hành ở đây không chỉ là những bài tập áp dụng trong sách vở mà hành còn là những điều đã học phải đem ra áp dụng vào thực tế cuộc sống.

VD: 1 kỹ sư học lý thuyết trong trường, khi về công xưởng anh ta phải biết áp dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất, vào cuộc sống.

– Học đễ cung cấp kiến thức cho thực hành, giúp cho thực hành dễ dàng hơn.

– Học đễ đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hành còn củng cố, hoàn chỉnh cho học.

– Là học sinh còn ngồi ghế nhà trường phải biết áp dụng tốt phương trâm học này đễ việc học ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Lời khuyên này còn có tác dụng chỉ ra con đường học tập đúng đắn, nhất là đối với 1 số người lười nhác, không chịu thực hành, chỉ muốn rập khôn theo lý thuyết.

3. Kết bài:

– Tóm lại qua tư tưởng tiến bộ, Nguyễn Thiếp đã chỉ cho ta thấy được học và hành phải là 2 mặt đồng thời của 1 quá trình học tập. Không được coi nhẹ mặt nào, coi nặng mặt nào.

– Bài học cho bản thân em về vấn đề nghị luận trên.

Đề 3

Video hướng dẫn giải

1. Mở bài:

– Dẫn dắt vấn đề

– Trích dẫn câu nói của Gorki

2. Thân bài:

– Giải thích câu nói của Ma-xim Go-rơ-ki: Sách là nguồn kiến thức.

+ Sách lưu giữ nguồn tri thức của nhân loại từ ngàn đời nay.

+ Sách cung cấp đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm của nhân loại vượt qua không gian, thời đại.

+ Sách là kho tàng tri thức, ngoài ra những cuốn sách có giá trị còn được coi là những cột mốc phát triển trên con đường học thuật của nhân loại.

– Tầm quan trọng của sách với con người.

+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, tích lũy, nâng cao nhận thức, trình độ cá nhân.

+ Đọc sách có thể chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường đời, con đường học vấn, nhằm phát hiện ra thế giới mới.

+ Đọc sách chính là tìm con đường sống.

+ Cuộc sống luôn cần kiến thức, kinh nghiệm để mở mang hiểu biết và tìm ra nghề chân chính để tồn tại.

+ Cuộc sống và xã hội càng phát triển, con người càng cần phải trau dồi kiến thức nhiều hơn.

+ Nêu tác dụng của sách.

– Nếu không có sách cuộc sống của con người.

+ Coi thường đọc sách là xóa bỏ kinh nghiệm quá khứ, làm cho xã hội thụt lùi, chậm tiến.

+ Thiếu sách cuộc sống của con người sẽ rất nhàm chán, tăm tối.

+ Không có sách hiểu biết của con người thụt lùi so với thời đại, thiếu hiểu biết.

+ Sẽ không có kinh nghiệm, kiến thức được lưu lại cho thế hệ mai sau.

→ Sách là kiến thức- con đường sống của con người.

3. Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!