Updated at: 02-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Tổng kết về từ vựng” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Tổng kết về từ vựng- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

Phần I

Video hướng dẫn giải

TỪ TƯỢNG THANH VÀ TỪ TƯỢNG HÌNH

Câu 1: 

Trả lời câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Từ tượng thanh: từ dùng để mô phỏng theo âm thanh phát ra trong tự nhiên hoặc âm thanh của con người.

– Từ tượng hình: các từ gợi tả, mô phỏng theo hình dáng, trạng thái của sự vật.

Câu 2:

Trả lời câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 9, tập 1):  

– Tên loài vật là từ tượng thanh: tắc kè, chim chích chòe, chim tu hú, đa đa,…

Câu 3: 

Trả lời câu 3 (trang 146 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, lồ lộ, loáng thoáng.

– Tác dụng: Hình ảnh đám mây đã được miêu tả một cách sinh động từ màu sắc cho đến hình dáng, sự thay đổi hình dáng, màu sắc.

Phần II

Video hướng dẫn giải

MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG

Câu 1: 

Trả lời câu 1 (trang 147 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm làm rõ sự vật, tăng tính gợi cảm.

– Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

– Nhân hoá: gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người.

– Hoán dụ: gọi tên sự vật này bằng tên của một sự vật khác có quan hệ gần gũi.

– Nói quá: phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

– Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

– Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ (hoặc cả một cụm) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

– Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Câu 2: 

Trả lời câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

a) Nguyễn Du đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

– Hoa, cành: để chỉ Thúy Kiều và cuộc đời của nàng.

– Cây, lá dùng để chỉ gia đình Thúy Kiều và cuộc sống của gia đình nàng.

– Ý của hai câu thơ nhằm nói Thúy Kiều bán mình để cứu gia đình.

b) Nguyễn Du đã so sánh tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa => thể hiện sự đa dạng và các cung bậc âm thanh của tiếng đàn.

c) Nguyễn Du đã sử dụng biện pháp nói quá.

– Vẻ đẹp của Thúy Kiều làm cho hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm cho nghiêng thành, đổ nước

=> Kiều mang vẻ đẹp của một trang giai nhân tuyệt thế.

d) Nguyễn Du sử dụng biện pháp nói quá: ác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa như cách vạn dặm.

=> Khắc họa đậm nét sự xa cách cũng như cảnh ngộ thân phận giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh.

e. Biện pháp chơi chữ: chữ tài và chữ tai

=> Số phận bất hạnh của người tài hoa.

Câu 3: (trang 147 SGK Ngữ văn 9, tập 1) 

Nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ:

a. Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa.

– Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh với rượu, đúng hơn là cô bán rượu. Sự say sưa đó là một sự hiển nhiên tất yếu như trời đất non nước vậy.

b. Phép nói quá : đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.

– Tác dụng: diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn.

c. Phép so sánh: so sánh âm thanh tiếng suối trong như tiếng hát.

– Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành đưa đến cho con người nhiều cảm xúc êm đềm, thể hiện được tâm hồn thơ mộng của tác giả.

d. Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.

– Tác dụng: tăng sự sinh động của hình ảnh, nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người, trăng đáp lại cái nhìn của người thi sĩ.

e. Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.

– Tác dụng: em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của đời mẹ. Cách nói kín đáo giàu tính biểu tượng.

Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu

a)

Còn trời còn nước còn non,

Còn cô bán rượu anh còn say sưa

(Ca dao)

b)

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

Voi uống nước, nước sông phải cạn.

(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)

c)

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

d)

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

e)

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Trả lời

a)

Còn trời còn nước còn non,

Còn cô bán rượu anh còn say sưa

(Ca dao)

Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa). Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.

b)

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

Voi uống nước, nước sông phải cạn.

(Nguyễn TrãiBình Ngô đại cáo)

Tác giả dùng phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.

c)

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tà sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng (trăng rất sáng khiến cảnh vật hiện rõ đường nét).

“Cảnh khuya” được bắt đầu bằng âm thanh của tiếng suôi vang rộng trong đêm khuya nhưng tác giả cảm nhận như là tiếng hát. Cách ví von đó rất phù hợp với sự liên tưởng giữa cảnh vật và con người ở chiến khu Việt Bắc hồi bấy giờ. Cũng vì vậy mà câu thơ đã đưa người đọc như đi vào một cõi mơ trong sự liên tưởng âm thanh tiếng suối hay giọng hát xa của con người trong một đêm trăng huyền ảo, lung linh…

– Sau âm thanh mơ màng đó là hình ảnh của cảnh khuya hiện lên những nét vẽ. Hình ảnh “Trăng lồng cố thụ bóng lồng hoa” đã đưa người đọc hình dung ra những nét vẽ bằng ngôn từ của đêm trăng mà tác của cảnh khuya cũng ví von là cảnh khuya như vẽ. Hai từ lồng trong thơ đã được tạo nên từng lớp, từng tầng của cảnh vật và trăng; nó như chéo hòa, hòa hợp với nhau có đầy đủ cả hình ảnh lẫn sắc màu…

– Cùng với vẻ đẹp của đêm trăng trong rừng khuya Việt Bắc, tâm trạng của thi nhân cũng được mở ra với người đọc… Sự lặp lại nối tiếp của hai từ chưa ngủ trong hai câu thơ cho ta thấy nhà thơ vì vẻ đẹp cảnh khuya mà chưa ngủ hay chưa ngủ vì đang “lo nỗi nước nhà”, chính là hai tâm trạng của một con người vĩ đại: say thiên nhiên và việc nước, và đó cũng là chất lãng mạn và hiện thực của một nhà mạng làm thơ…

d)

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ (Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ). Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.

e)

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng của người mẹ vào ngày mai.

Soạn bài Tổng kết về từ vựng- Mẫu 2

I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT

♦ Bài tập 1

Điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ:

Bài 11 - Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

♦ Bài tập 2

Phát triển từ vựng bằng hình thức phát triển nghĩa của từ như dưa (chuột), (con) chuột (một bộ phận của máy vi tính).

Phát triện từ vựng bằng hình thức tăng số lượng các từ ngữ:

– Cấu tạo thêm từ mới: rừng phòng hộ, sách đỏ, thị trường tiền tệ, tiền khả thi.

– Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài: in-tơ-net, côta, (bệnh dịch) sars.

♦ Bài tập 3

Nếu không có phát triển nghĩa của từ thì mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa. Chuyện đó không bao giờ có. Bởi vì bất kỳ ngôn ngữ nào trên thế giới cũng đều phát triển theo các hình thức đã nêu trên sơ đồ. Có như thế mới đáp ứng được nhu cầu giao tiếp ngày một tăng của người bản ngữ.

II. TRAU DỒI VỐN TỪ

♦ Bài tập 1

– Rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là vô cùng quan trọng đối với việc trau dồi vốn từ của mỗi cá nhân.

– Rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ về số lượng là việc làm thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.

♦ Bài tập 2

Giải thích nghĩa các của các từ ngữ:

– Bách khoa toàn thư: Từ điển ghi đầy đủ tri thức của các ngành.

– Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên nước mình.

– Dự thảo: thảo ra để đưa thông qua (động từ): bản thảo đưa cho người có trách nhiệm thông qua (danh từ).

– Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.

– Hậu duệ: con cháu của người đã chết.

– Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.

– Môi sinh: môi trường sống của sinh vật.

III. THUẬT NGỮ

♦ Bài tập 1

Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, kĩ thuật, công nghệ và thường được dùng trong các văn bản, kĩ thuật, công nghệ.

♦ Bài tập 2

Thời đại chúng ta đang sống là một thời đại khoa học, kĩ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão và có ảnh hưởng mãnh liệt đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người. Dân trí ngày một được nâng cao trình độ nhu cầu giao tiếp và mở mang kiến thức, kiến văn của mọi người ngày một phát triển. Tất nhiên, trong tình hình như thế thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn.

IV. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI

Khái niệm: Học sinh tự nêu (xem lại bài đã học ở các lớp dưới)

♦ Bài tập 2

Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu có những từ ngữ địa phương sau: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. Những từ ngữ này thuộc phương ngữ miền Trung được sử dụng nhiều ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.

Mẹ Suốt là một bà mẹ Quảng Bình anh hùng. Những từ ngữ địa phương trên được Tố Hữu sử dụng đã góp phần thể hiện chân thực và sống động hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm nghĩ suy tính cách của một người mẹ trên vùng quê đó làm tăng sự lôi cuốn, hấp dẫn của tác phẩm.

♦ Bài tập 3

Trong những tác phẩm văn học đã học ở học kì 1 lớp 9 thì Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu dùng nhiều từ ngữ địa phương hơn cả.

Về tác dụng của những từ ngữ này trong việc thể hiện nội dung tác phẩm xem lại bài tập 2 bên trên.

♦ Bài tập 4

Học sinh nhớ lại hàng ngày mình có dùng những từ ngữ thuộc biệt ngữ xã hội không. Nếu có thì viết một số từ ngữ đó.

V. TỪ TƯỢNG THANH VÀ TƯỢNG HÌNH

1. Khái niệm

Học sinh tự ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình đã học ở các lớp dưới.

♦ Bài tập 2

Những loài vật có tên gọi là từ tượng thanh mèo, bò, tắc kè, (chim) cu.

♦ Bài tập 3

Những từ tượng hình là lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ. Những từ này có tác dụng mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động.

VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TỪ VỰNG

♦ Bài tập 1

Học sinh tự ôn lại các khái niệm:

– So sánh

– Hoán dụ

– Nói tránh

– Ẩn dụ

– Nói giảm

– Điệp ngữ

– Nhân hóa

– Nói quá

– Chơi chữ

♦ Bài tập 2

Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của một số câu thơ trong Truyện Kiều.

a) Ẩn dụ: hoa, cánh chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng, cây, lá chỉ gia đình Thúy Kiều và cuộc sống của họ. Ý nói Kiều bán mình để cứu gia đình.

b) So sánh: so sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.

c) Nói quá: Thúy Kiều đẹp đến mức Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Không chỉ đẹp, Kiều còn có tài Một hai nghiêng nước, nghiêng thành / Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Nhờ biện pháp nói quá, tác giả đã thể hiện đầy ấn tượng một Thúy kiều tài sắc vẹn toàn.

d) Nói quá: Gác Quan Âm khi Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh rất gần với phòng của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san. Nhờ cách nói quá, tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Kiều và chàng Thúc.

e) Chơi chữ: tài và tai.

♦ Bài tập 3

Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ, đoạn văn.

a) Điệp ngữ: còn, từ đa nghĩa (say sưa). Say sưa vừa được hiểu là uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu là say đắm vì tình. Một cách nói mãnh liệt mà kín đáo.

b) Nhân hóa: nhàn, ngắm. Ánh trăng được nhân hóa thành người bạn tri âm, tri kỉ. Nhờ đó thiên nhiên trở nên sống động hơn, có hồn và gắn bó với con người hơn.

c) Ẩn dụ tu từ: Từ mặt trời trong câu 2 chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó giữa đứa con với mẹ: đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

d) So sánh tu từ: hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em) hai miền đất (Nam và Bắc) hai hướng (Đông và Tây) của một dải rừng, gắn bó keo sơn không gì cắt chia được.

e) Ẩn dụ tu từ: Sợi dây đàn để chỉ tâm hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống.

g) Điệp từ ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hùng được lặp đi lặp lại và tác giả cũng nhân hóa tre nhằm nhấn mạnh hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Điệp ngữ cũng làm cho câu văn nhịp nhàng. Nhân hóa làm cho cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn.

♦ Bài tập 4

Những phép nói có sử dụng biện pháp nói quá:

– chưa ăn đã hết 

– một chữ bẻ đôi không biết

– rụng rời tay chân 

– tiếc đứt ruột   

– nghĩ nát óc      

– một tấc đến trời

– cười vỡ bụng

– tức lộn ruột

– ngáy như sấm

– đứt từng khúc ruột

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) – Bài 11″ chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!