Updated at: 06-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2- Mẫu 1

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 9, tập 2)

a. Văn học dân gian

– Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.

– Truyện cổ tích: Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh.

– Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới.

– Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng.

– Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.

– Tục ngữ: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.

– Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính.

b. Văn học trung đại

– Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí.

– Thơ: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Thiên Trường vãn vọng; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li; Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà.

– Truyện thơ: Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.

– Văn nghị luận: Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn luận về phép học.

c. Văn học hiện đại

– Truyện, kí:

+ Truyện: Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va–ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Bến quê; Những ngôi sao xa xôi.

+ Kí: Cô Tô; Lao xao.

– Tùy bút: Cây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi.

– Thơ: Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông đồ; Quê hương; Khi con tu hú; Từ ấy; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Vội vàng; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng bác; Sang thu; Nói với con…

– Văn nghị luận: Thuế máu; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

– Kịch: Bắc Sơn; Tôi và chúng ta.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 9, tập 2)

– Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

– Truyện cổ tích: là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

– Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

– Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

– Chèo: Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 182 SGK Ngữ văn 9, tập 2)

a. Truyện, kí

– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

– Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)

– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.

– Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).

b. Thơ

– Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà; Thiên Trường vãn vọng.

– Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.

– Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội.

– Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê; Hai chữ nước nhà; Sau phút chia li.

– Lục bát: Côn Sơn ca.

– Thơ Nôm: Bánh trôi nước.

c. Truyện thơ: Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.

d. Văn nghị luận

– Chiếu: Chiếu dời đô

– Hịch: Hịch tướng sĩ.

– Cáo: Bình Ngô đại cáo.

– Tấu: Bàn luận về phép học.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 182 SGK Ngữ văn 9, tập 2)

– Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi,…

– Truyện ngắn, kịch nói: tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.

– Thơ tự do: biểu cảm, có kết hợp miêu tả.

– Văn xuôi: tự sự, biểu cảm, thuyết minh.

Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2- Mẫu 2

1. Thống kê tác phẩm theo mẫu

a. Văn học dân gian

– Truyện

+ Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm

+ Truyện cổ tích: Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng (A.S.Pushkin)

+ Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới

+ Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Ếch ngồi đáy giếng; Đeo nhạc cho mèo; Chân, tay, mắt, miệng;

– Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm;

– Tục ngữ: Tục ngữ về lao động sản xuất; Tục ngữ về con người, xã hội;

– Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính;

b. Văn học Trung đại

– Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục); Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút); Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn (trích – Tiểu thuyết chương hồi)

– Thơ: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Hai chữ nước nhà;

– Truyện thơ: Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều); Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên);

– Văn nghị luận (hịch, cáo): Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn về phép học (tấu);

c. Văn học hiện đại

– Truyện, kí: Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí); Bức tranh của em gái tôi; Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam); Vượt thác; Cô Tô (kí); Lao xao; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu; Ca Huế trên sông Hương (bút kí); Tôi đi học; Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu); Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn); Lão Hạc; Lặng lẽ Sa Pa; Làng; Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu); Bến quê;

– Tùy bút: Một thứ quà của lúa non: cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi;

– Thơ: Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Cây tre Việt Nam; Cảnh khuya; Rằm tháng Giêng; Tiếng gà trưa; Muốn làm thằng Cuội; Nhớ rừng; Ông đồ; Khi con tu hú; Tức cảnh Pác Bó; Quê hương, Ngắm trăng; Đi đường; Đồng Chí; bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Sang thu; Viếng lăng Bác; Nói với con; Mùa xuân nho nhỏ;

– Kịch: Bắc Sơn (trích hồi bốn); Tôi và chúng ta (trích cảnh ba)

– Văn nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương; Ôn dịch thuốc lá; Bài toán dân số; Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp; Phong cách Hồ Chí Minh; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới;

2. Định nghĩa về thể loại

– Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.

– Truyện cổ tích: là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.

– Truyện cười: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước…

– Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội.

– Ca dao – dân ca: Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con… hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội…

– Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.

– Chèo: Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.

3. Văn học viết Trung đại

* Truyện

– Truyền kì mạn lục: Chuyện người con gái Nam Xương

– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn

– Tùy bút: Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút);

– Truyện ngắn: : Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng;

* Thơ

– Thất ngôn tứ tuyệt: Bánh trôi nước; Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra;

– Thất ngôn bát cú: Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Bài ca Côn Sơn;

– Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Hai chữ nước nhà;

* Truyện thơ

– Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều);

– Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên);

* Văn nghị luận

– Chiếu: Chiếu dời đô;

– Hịch: Hịch tướng sĩ;

– Cáo: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo);

– Tấu: Bàn về phép học;

4. Văn học hiện đại

* Các thể loại văn học hiện đại:

– Truyện

– Kí

– Tùy bút

– Thơ

– Văn nghị luận

* Phương thức biểu đạt

– Truyện: tự sự

– Kí: tự sự

– Tùy bút: tự sự, thuyết minh

– Thơ: biểu cảm

– Văn nghị luận: lập luận

Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2- Mẫu 3

A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam

  1. Văn học dân gian
  2. Văn học viết

II- Tiến trình lịch sử Việt Nam

III- Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:

  1. Ghi lại tên tác giả tác phẩm, thể loại của tác phẩm ( hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung học được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm

Trả lời:

Theo văn học chữ Hán:

Thứ tựTác phẩm (Đoạn trích)Tác giảThể loại
1Con hổ có nghĩaVũ TrinhTruyện
2Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòngHồ Nguyên TRừngTruyện
3Sông núi nước NamLí Thường KiệtThơ
4Phò giá về kinhTrần Quang KhảiThơ
5Thiên Trường vãn vọngTrần Nhân TôngThơ
6Côn Sơn CaNguyễn TrãiThơ
7Chiếu dời đôLí Công UẩnChiếu
8Hịch tướng sĩTrần Quốc TuấnHịch
9Nước Đại Việt taNguyễn TrãiCáo
10Bàn luận về phép họcNguyễn ThiếpTấu
11Chuyện người con gái Nam XươngNguyễn DữTruyện
12Chuyện cũ trong phủ chú TrịnhPhạm Đình HổTùy bút
13Hoàng Lê nhất thống chíNgô gia văn pháiTiểu thuyết

Theo văn học chữ Nôm:

Thứ tựTác phẩm (Đoạn trích)Tác giảThể loại
1Sau phút chia liĐoàn Thị ĐiểmThơ song thất lục bát
2Bánh trôi nướcHồ Xuân HươngThơ tứ tuyệt
3Qua Đèo NgangBà Huyện Thanh QuanThơ thất ngôn bát cú
4Bạn đến chơi nhàNguyễn KhuyếnThơ thất ngôn bát cú
5Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tácPhan Bội ChâuThơ thất ngôn bát cú
6Đập đá ở Côn LônPhan Châu TrinhThơ thất ngôn bát cú
7Muốn làm thằng CuộiTản ĐàThơ thất ngôn bát cú
8Hai chữ nước nhàTrần Tuấn KhảiSong thất lục bát
9Chị em Thúy KiềuNguyễn DuTruyện thơ
10Cảnh ngày xuânNguyễn DuTruyện thơ
11Kiều ở lầu Ngưng BíchNguyễn DuTruyện thơ
12Mã Giám Sinh mua KiềuNguyễn DuTruyện thơ
13Thúy Kiều báo ân báo oánNguyễn DuTruyện thơ
14Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
15Lục Vân Tiên gặp nạnNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
  1. Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết 
Tiêu chíVăn học dân gianVăn học viết
Tác giảSáng tác vô danh, mang tính tập thểSáng tác cá nhân, có tên tác giả
Thời điểm ra đờiKhó xác định chính xác thời điểm ra đờiDễ xác định chính xác thời điểm ra đời
Hình thức tổn tạiLưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lạiLưu truyền bằng văn tự ( văn bản)
Dị bảnThường có dị bản ở các vùng, miền khác nhauChỉ có một bản duy nhất, không có dị bản
Thể loạiThể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại : thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ca dao dân ca, thành ngữ, tục ngữ…Thể loại khá phong phú : thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút…
  1. Hãy tìm những ví dụ trong truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tac của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.

Trả lời:

Ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết:

Văn học dân gian trở thành nguồn thi liệu cho văn học viết: tục ngữ, thành ngữ “Bảy nổi ba chìm”; “Kiến bò miệng chén”; “Bướm lả ong lơi”…; Thể thơ lục bát (Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên…) ; Cốt truyện dân gian (Truyện người con gái Nam Xương)… ; Lấy cảm hứng và hình tượng dân gian : Con cò (Chế Lan Viên).

  1. Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam các thời kì.

Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong ba thời kì văn học : Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả . Chúng ta có thể kể đên những tác phẩm như:

  • Thời kì Trung đại (thế kỉ X-XIX) : Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ…
  •  Đầu thế kỉ XX-Cách mạng tháng Tám 1945: in dấu trong các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và Hồ Chí Minh…
  •  Sau Cách mạng tháng Tám 1945 : Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Đoàn thuyền đánh cá,…
  1. Nêu những biểu hiện của tinh thần nhân đạo trong tác phẩm tiêu biểu trung đại ( ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một số tác phẩm văn học hiện đại ( ví dụ lão hạc Nam Cao, tắt đèn ( Ngô Tất Tố)

Những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:

  • Thương cảm, đau xót cho số phận đau khổ của con người.
  • Trân trọng, tôn vinh vẻ đẹp của con người.
  • Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp lên con người.
  • Thấu hiểu, nâng niu ước mơ của con người.

B- SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC

I- Một số thể loại văn học dân gian

II- Một số thể loại văn học trung đại

  1. Các thể thơ
  2. Các thể loại truyện kí
  3. Truyện thơ Nôm
  4. Một sô thể văn nghị luận

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

  1. Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình ngữ văn THCS, nêu định nghĩa gọn về từng thể loại.

Trả lời:

Các thể loại chính :

  • Truyền thuyết : là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  • Truyện cổ tích : Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
  • Truyện cười : là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
  • Truyện ngụ ngôn : là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  • Ca dao, dân ca : Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
  • Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
  1. Tìm trong các truyện cổ tích mà em học được ( hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch

Trả lời.

Ví dụ về các loại nhân vật trong truyện cổ tích:

  • Dũng sĩ : Thạch Sanh
  • Tài năng đặc biệt : Em bé thông minh, Năm chàng dũng sĩ…
  • Ngốc nghếch : Chàng Ngốc, Con chim ánh sáng…
  • Hình dáng xấu xí : Sọ Dừa, Công chúa Ếch, Người lấy cóc…
  1. Lấy bài thơ qua đèo Ngang của bà huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật( vần, thanh, bằng, trắc trong từng câu, đối niêm giữa các câu,..)

Trả lời:

1Bướcxuốngđèongangbóngxế
 TTBBTTB
2Cỏcâychenđáchenhoa
 TBBTTBB
3Lomkhomdướinúitiềuvàichú
 BBTTBBT
4Lácđácbênsôngchợmấynhà
 TTBBTTB
5Nhớnướcđaulòngconquốcquốc
 BTBBBTT
6Thươngnhàmỏimiệngcáigiagia
 BBTTTB 
7Dừngchânđứnglạitrờinonnước
 BBTTBBT
8Mộtmảnhtìnhriêngtavớita
 TTBBBTB
  1. Em đã đọc những truyện thơ nôm nào? Tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống và khác nhau trong các cốt truyện đó.

Trả lời:

 Hai truyện thơ Nôm: Truyện Kiều và Lục Vân Tiên

Tóm tắt:

Truyện Kiều:

 Nội dung chính của truyện xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thúy Kiều, nhân vật chính trong truyện, một cô gái “sắc nước hương trời” và có tài “cầm kỳ thi họa”. Kiều đem lòng yêu Kim Trọng, nhưng Kiều hi sinh bản thân mình, bán mình cứu cha.  Bị bọn Mã Giám Sinh và Tú Bà đưa vào lầu xanh. Kiều định tự tử để thoát khỏi cảnh ô nhục nhưng không được. Sau lần mắc mưu Sở Khanh đi trốn bị bắt lại, bị đánh đập tàn nhẫn, nàng đành chịu tiếp khách. Ít lâu sau, Kiều được Thúc Sinh – một kẻ giàu có say mê nàng, chuộc nàng về làm vợ lẽ. Nhưng chưa được một năm Kiều lại bị Hoạn Thư, vợ cả của Thúc Sinh, bày mưu bắt về hành hạ. Nàng bị bắt làm con ở hầu rượu gãy đàn mua vui cho vợ chồng ả. Khổ nhục quá, Kiều bỏ trốn khỏi nhà Hoạn Thư nhưng lại lọt vào một lầu xanh khác. Ở đây, nàng gặp Từ Hải và trở thành vợ người anh hùng này. Phất cờ khởi nghĩa, hùng cứ một phương, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Nhưng cũng chẳng bao lâu, Kiều bị mắc lừa Hồ Tôn Hiến, nàng khuyên Từ Hải ra hàng phục triều đình, Từ Hải bị phản bội và chết đứng.Kiều  bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, nàng đã tự tử ở sông Tiền Đường nhưng lại được sư Giác Duyên cứu sống. Kim Trọng và gia đình Thúy Kiều đi tìm. Sau mười lăm năm trời lưu lạc, Kiều trở lại sum họp với gia đình. Nàng từ chối không chắp nối mối duyên xưa cùng Kim Trọng mà họ trở thành bạn bè để giữ tình cảm cho được trong sáng và đẹp đẽ.

Lục vân tiên:

Lục Vân Tiên xuất thân con nhà nghèo, khôi ngô tuấn tú “văn võ song toàn”. Trên đường dự thi gặp và đánh tan bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và nàng hầu. Kiều Nguyệt Nga mang theo hình bóng của Lục Vân Tiên – người có ơn cứu mạng mình. Lục Vân Tiên ghé thăm nhà Võ Công – gia đình hứa trả con gái cho chàng.  Sắp vào trường thi: Lục Vân Tiên nghe tin mẹ mất. Chàng bỏ thi, khóc thương xót mẹ mù cả hai mắt. Chàng bị bọn xấu lừa gạt lấy hết tiền, bị Trịnh Hâm đẩy xuống sông, được Giao Long và vợ chồng Ngư ông cứu vớt. Lục Vân Tiên tìm đến nhà Võ Công thì bị hắt hủi, bỏ vào hang sâu, chàng được Thần núi và ông Tiều cứu giúp. Chàng gặp Hớn Minh, họ sống trong một ngôi chùa. Võ Công định gả con gái cho Vương Tử Trực (khi chàng thi đỗ về tìm Lục Vân Tiên), bị chàng mắng, Võ Công xấu hổ ốm chết. Kiều Nguyệt Nga từ ngày được Lục Vân Tiên cứu khỏi tay bọn cướp, nàng thề nguyện chung thủy với chàng. Khi nàng bị bắt đi cống giặc Ô Qua, Kiều Nguyệt Nga nhảy xuống sông tự vẫn nhưng được quan thế âm cứu giúp đưa vào nhà Bùi Kiệm, hắn ép Kiều Nguyệt Nga phải lấy hắn, nàng bỏ trốn được bà lão trong rừng đưa về nuôi. Lục Vân Tiên gặp thuốc tiên chữa khỏi mắt. Chàng thi đỗ Trạng Nguyên, sau đấy được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Thắng trận trở về chàng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Từ đấy, hai người nên vợ nên chồng sống cuộc đời hạnh phúc.

  1. Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật học

Trả lời:

Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc : đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều

Đoạn thơ thể hiện tâm trạng : Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.

Ca dao:

Mình nói với ta mình hãy còn son

Ta đi qua ngõ thấy con mình bò

Con mình những đất cùng tro

Ta đi múc nước tắm cho con mình.

  1. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại ( ví dụ: Lão Hạc Nam Cao, Bến quê Nguyễn Minh Châu) một số truyện trung đại ( ví dụ: thầy thuốc giỏi nhất cốt ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ,) rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật xây dựng nhân vật)

Trả lời:

So sánh về sự khác biệt của:

Tiêu chíThầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòngLão Hạc
Cách trần thuậtKiểu hành trạng: tên tuổi, các việc làm, con cháu kế tục như thế nàoBiến hóa, đa dạng : châm đóm hút thuốc, rồi kể chuyện băn khoăn bán chó…
Ngôn ngữ của nhân vậtThuật lại, các lời đối thoại cũng là thuật lại Lời đối thoại : trực tiếp
Cách thức miêu tảViệc miêu tả giản lược, hầu hết chỉ kể sự việc.Miêu tả kĩ hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm nhân vật.
Mối quan hệ với các nhân vật khácĐược tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huốngNhân vật quan hệ với các nhân vật khác bằng hành động, thái độ, cách biểu lộ tình cảm
Điểm nhìn trần thuậtTác giảBiến hóa đa dạng giữa nhân vật: khi là ông giáo, khi là Lão Hạc

Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2- Mẫu 4

  1. Đọc lại mục lục các tác phẩm văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lướp 9 và làm bảng thống kê theo mẫu dưới đây:
  2. a) Văn học dân gian:
Truyền thuyếtCon Rồn cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh,Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm
Truyện cổ tíchSọ Dừa, Thạch Sanh,Em bé thông minh
Truyện cườiTreo biển; Lợn cưới, áo mới
Ngụ ngônThầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt,Miệng; Ếch ngồi đáy giếng
Ca dao – dân caNhững câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.
Tục ngữTục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.
Sân khấu ( chèo)Quan Âm Thị Kính
  1. b) Văn học trung đại:
Thể loạiTác phẩm
Truyện,kíCon hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương;Chuyện cũ trong phủ chúa TRịnh,Hoàng Lê nhất thống chí.
ThơSông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
Truyện thơTruyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên
Văn nghị luậnChiếu dời đô, Hịch tướng sĩ,Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.
  1. c) Văn hiện đại:
Thê loạiTác phẩm
Truyện, kíDế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.

Kí : Cô Tô, , Lao xao.

Tùy bútCây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.
ThơLượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng bác, sang thu, nói với con…
KịchThuế máu, tiếng nói của văn nghệ, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Văn nghị luậnBắc Sơn, Tôi và chúng ta.
  1. Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
  • Truyền thuyết
  • Truyện cổ tích
  • Truyện cười
  • Truyện ngụ ngôn
  • Ca dao- dân ca
  • Tục ngữ
  • Chèo

Trả lời:

  • Truyền thuyết : là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  • Truyện cổ tích : Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
  • Truyện cười : là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
  • Truyện ngụ ngôn : là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  • Ca dao, dân ca : Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
  • Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
  • Chèo : Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
  1. Trong văn học thời trung đại Việt Nam thời trung đại ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX) được học trong chương trình ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại những tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện truyền kì, truyện chương hồi,.. thơ có các thể lạo thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyết, song thất lục bát,..

Trả lời:

Trong văn học thời trung đại Việt Nam thời trung đại ( từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX) được học trong chương trình ngữ văn THCS có những thể loại :

1,Truyện, kí

  • Truyện ngắn  : con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
  • Truyền kì : Chuyện người con gái Nam Xương ( truyền kì mạn lục)
  • Tiểu thuyết chương hồi : Hoàng Lê nhất thống chí.
  • Tùy bút : Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ( vũ trung tùy bút).

2,Thơ

  • Thất ngôn tứ tuyệt : Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng.
  • Ngũ ngôn tứ tuyệt : Phò giá về kinh.
  • Thất ngôn bát cú : Qua đèo ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, Đập đá ở côn lông, Muốn làm thằng cuội.
  • Song thất lục bát :Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li.
  • Lục bát : Côn Sơn ca.
  • Thơ Nôm : Bánh trôi nước.

3, Truyện thơ : Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.

4, Văn nghị luận

  • Chiếu : chiếu dời đô
  • Hịch : Hịch tướng sĩ.
  • Cáo : Bình Ngô đại cáo.
  • Tấu : bàn luận về phép học
  1. Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại Việt Nam đã cho em làm quen những thể loại nào? Trong thể loại , phương thức biểu đạt nào( tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận thuyết minh) có vị trí chủ đạo?

Trả lời:

Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại Việt Nam đã cho em làm quen những thể loại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa,kịch nói, kí,văn xuôi,…

Mỗi thể loại có một phương thức biểu đạt chủ đạo khác nhau. Ví dụ

  • Truyện ngắn, kịch nói : chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
  • Thơ tự do : Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
  • Văn xuôi : tùy tác phẩm, có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh là chủ đạo…

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Tổng kết phần Văn học lớp 9 tập 2″ chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!