Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn lớp 9 tập 2” chuẩn nhất 11/2024.
Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn lớp 9 tập 2- Mẫu 1
Phần I
Video hướng dẫn giải
CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS
Trả lời câu 1 (trang 170 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Sự khác nhau:
– Tự sự: trình bày sự việc dưới dạng bản tin, tác phẩm…
– Miêu tả: tái hiện đặc điểm của đối tượng trong các bài văn tả.
– Thuyết minh: trình bày và làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan của đối tượng.
– Nghị luận: bày tỏ quan điểm người viết bằng hình thức các bài cáo, hịch, lời phát biểu hay tranh luận…
– Biểu cảm: bày tỏ tình cảm, cảm xúc qua các thư từ, tác phẩm văn chương.
– Điều hành: văn bản mang tính chất hành chính – công vụ, dạng đơn từ, báo cáo…
Trả lời:
1.
– Tự sự và miêu tả: Văn tự sự trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục biểu lộ ý nghĩa. Nhằm mục đích biểu hiện con người, quy luật đời sống bày tỏ tình cảm thái độ. Còn miêu tả thì tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng biểu hiện. Nhằm mục đích giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
– Thuyết minh khác tự sự và miêu tả: Văn thuyết minh tập trung trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích, có hại của sự vật hiện tượng. Nhằm mục đích giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng đắn với chúng.
– Biểu cảm khác thuyết minh: Văn biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật nhằm mục đích bày tỏ tình cảm và khơi gợi lòng đồng cảm gây xúc động ở người đọc.
– Nghị luận khác điều hành: Văn nghị luận trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận. Nhằm mục đích thuyêt phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. Còn văn điều hành trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí, trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; trình bày các thỏa thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ nhằm đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật.
Trả lời câu 2 (trang 170 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
– Tự sự – Miêu tả
– Biểu cảm – Thuyết minh
– Nghị luận – Điều hành
=> Mỗi kiểu văn bản đó sử dụng một phương thức biểu đạt chủ yếu. Chúng không thể thay thế được cho nhau và mỗi kiểu văn bản đó có một mục đích biểu đạt; có những yêu cầu về nội dung và phương pháp thể hiện và ngôn ngữ riêng. Tuy nhiên sáu kiểu văn bản đó có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và ít có một kiểu văn bản nào chỉ dùng một phương thức biểu đạt duy nhất.
Trả lời câu 3 (trang 170 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Các phương thức biểu đạt thường kết hợp với nhau trong một văn bản cụ thể để làm sáng tỏ đặc điểm của đối tượng được nói tới trong mỗi loại văn bản.
Đoạn văn sau đây có sự phối hợp các phương thức tự sự, nghị luận và biểu cảm:
“Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc chỉ ăn khoai. Rồi khoai cũng hết. Bắt đầu từ đấy, lão chế tạo được món gì, ăn món ấy. Hôm thì lão ăn củ chuối, hôm thì lão ăn sung luộc, hôm thì ăn rau má, với thỉnh thoảng một vài củ ráy hay bữa trai, bữa ốc. Tôi nói chuyện lão với vợ tôi. Thị gạt phắt đi:
– Cho lão chết! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ. Lảo làm lão khổ chứ ai làm lão khổ! Nhà mình có sung sướng gì mà giúp lão? Chính con mình cũng đói…
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương. Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình đế nghĩ đến một cái gì khác đâu. Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không giận. Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão. Lão từ chối tất cả những cái gì tôi cho lão. Lão từ chối một cách gần như là hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần…
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ… Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:
– Lão làm bộ đây! Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó…
Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thì thầm:
– Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão… Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu.
Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một con người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”
Trả lời câu 4 (trang 170 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
a) Các thể loại văn học đã học là tự sự, trữ tình và kịch.
b)
– Tự sự sử dụng phương thức biểu đạt là thông qua các sự kiện, biên cố và hành vi của con người.
– Trữ tình sử dụng phương thức biểu đạt là cảm xúc trữ tình và phương thức biểu cảm của ngôn ngữ.
– Kịch sử dụng phương thức biểu đạt là ngôn ngữ trực tiếp (đôi thoại, độc thoại) và hành động của nhân vật mà không qua lời người kể chuyện.
c) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch đôi khi cũng có sử dụng các yếu tố nghị luận, chẳng hạn như bốn câu thơ của Tố Hữu:
Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?
Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triêt lí, gợi cho người đọc suy tư…
Trả lời câu 5 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
– Giống: Yếu tố tự sự (kể chuyện) giữ vai trò chủ đạo.
– Khác nhau:
+ Kiểu văn bản tự sự không chỉ dùng cho văn bản nghệ thuật mà còn dùng trong rất nhiều tình huống và các loại văn bản khác, ví dụ như trong văn học báo chí, đơn từ, bản tin lịch sử…
+ Thể loại tự sự là thể loại nhằm phân biệt với thể loại trữ tình và kịch.
Trả lời câu 6 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
– Giống: yếu tố cảm xúc, tình cảm giữ vai trò chủ đạo.
– Khác nhau:
+ Kiểu văn bản biểu cảm không chỉ dùng cho văn bản nghệ thuật mà còn dùng trong rất nhiều tình huống và các loại văn bản khác.
+ Thể loại trữ tình là thể loại văn học nhằm phân biệt với các thể loại tự sự và kịch.
Trả lời câu 7 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
– Tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự với mục đích làm cho bài nghị luận thêm cụ thể và sinh động, không chỉ tác động đến lí trí người đọc mà còn lay động cả tình cảm người đọc.
– Có điều các yếu tố thêm vào đó là phụ, không được lấn át phương thức nghị luận làm mất đi yêu cầu và nội dung bàn luận. Phương thức nghị luận luôn là phương thức chủ yếu trong bài văn nghị luận.
Phần II
Video hướng dẫn giải
PHẦN TẬP LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS
Trả lời câu 1 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Nắm vững những kiến thức, kĩ năng của phần Tập làm văn sẽ giúp cho quá trình đọc – hiểu tốt, dễ dàng hơn và ngược lại.
1. Mối quan hệ giữa phần Văn và Tập làm văn
– Văn bản là mẫu để học sinh mô phỏng, để học sinh học phương pháp kết cấu, cách thức diễn đạt. Văn bản cũng gợi ý cho học sinh sáng tạo khi làm văn.
Do đó đọc nhiều để học tập cách viết tốt.
– Đọc văn bản tự sự, miêu tả giúp học sinh làm văn kể chuyện và văn miêu tả dễ dàng hơn và có kết quả hơn nhiều.
– Đọc văn bản nghị luận, thuyết minh giúp cách tư duy, trình bày một tư tưởng, một vấn đề của học sinh thuận lợi hơn, tốt đẹp hơn.
Trả lời câu 2 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Tiếng Việt góp phần vào việc học tốt Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn vì Tiếng Việt giúp học sinh nắm được các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại… Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội thoại nên các em tập làm văn hiệu quả hơn.
Tiếng Việt góp phần vào việc học tốt Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn Vì Tiếng Việt do học sinh nắm được các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại… Cũng từ đó giúp các em có cơ sở thấy được cái hay cái đẹp của cách diễn đạt trong các bài văn phần đọc hiểu văn bản. Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội thoại nên các em tập làm văn hiệu quả hơn.
Trả lời câu 3 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.
Phần III
Video hướng dẫn giải
CÁC KIỂU VĂN BẢN TRỌNG TÂM
Trả lời câu 1 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Văn bản thuyết minh
a) Mục đích biểu đạt: trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.
b) Cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đôi tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.
Trả lời câu 2 (trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Văn bản tự sự
a) Mục đích biểu đạt: kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó.
b) Yếu tố tạo thành văn bản tự sự: sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục.
c) Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tôố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn.
d) Ngôn ngữ: từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động.
Trả lời câu 3 (trang 172 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Văn bản nghị luận
a) Mục đích: nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưông, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
b) Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.
c) Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.
d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luậnế
+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.
Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bổì cảnh cuộc sống riêng, chung.
+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.
e) Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học
+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.
+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.
+ Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật được nghị luận.
Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn lớp 9 tập 2- Mẫu 2
I – CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS
STT | Kiểu văn bản | Phương thức biểu đạt | Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể |
1 | Văn bản tự sự | – Trình bày các sự việc (sự kiện) có mối quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa.– Mục đích : Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ. | – Bản tin báo chí.– Bản tường thuật, tường trình. – Tác phẩm lịch sử. – Tác phẩm văn học nghệ thuật: truyện, tiểu thuyết, kí sự,… |
2 | Văn bản miêu tả | – Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện.– Mục đích : Giúp con người cảm nhận và hiểu đựơc chúng. | – Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật.– Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. |
3 | Văn bản biểu cảm | – Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện.– Mục đích : Giúp con người cảm nhận và hiểu đựơc chúng. | – Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn, văn tế, điếu văn.– Thư từ biểu hiện tình cảm giữa người với người. – Tác phẩm văn học : thơ trữ tình, tuỳ bút, bút kí… |
4 | Văn bản thuyết minh | – Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.– Mục đích : Giúp người đọc có trí thức khách quan và có thái độ đúng đắn đối với chúng. | – Bản thuyết minh sản phẩm hàng hoá.– Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật. – Văn bản trình bày trí thức và phương pháp trong khoa học tự nhiên và xã hội. |
5 | Văn bản nghị luận | – Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.– Mục đích : Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. | – Cáo, hịch, chiếu, biểu.– Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. – Sách lí luận. – Lời phát biểu trong hội thảo về khoa học xã hội. – Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn học. |
6 | Văn bản điều hành (hành chính – công vụ) | – Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; hay người lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.– Mục đích: Đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật. | – Đơn từ – Báo cáo – Đề nghị – Biên bản – Tường trình – Thông báo – Hợp đồng |
1. Câu 1 trang 170 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên. (Gợi ý: tự sự khác miêu tả như thế nào? Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh ở đâu? Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành ở những điểm nào? Hãy nêu các phương thức biểu đạt cơ bản của mỗi kiểu để làm sáng tỏ các câu hỏi trên.)
Trả lời:
– Tự sự khác miêu tả:
+ Tự sự là trình bày lại sự việc có nguyên nhân, diễn biến, kết quả để mang một ý nghĩa nào đó.
+ Miêu tả là tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng để mọi người có thể dung được sự vật, hiện tượng được nhắc đến.
– Thuyết minh khác tự sự và miêu tả ở chỗ thuyết minh trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng để mọi người có kiến thức khách quan về sự vật hay hiện tượng đó.
– Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh: Biểu cảm lại bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.
– Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành:
+ Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
+ Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; hay người lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.
⇒ Tổng kết:
– Tự sự: trình bày sự việc dưới dạng bản tin, tác phẩm…
– Miêu tả: tái hiện đặc điểm của đối tượng trong các bài văn tả.
-Thuyết minh: trình bày và làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan của đối tượng.
– Nghị luận: bày tỏ quan điểm người viết bằng hình thức các bài cáo, hịch, lời phát biểu hay tranh luận…
– Biểu cảm: bày tỏ tình cảm, cảm xúc qua các thư từ, tác phẩm văn chương.
– Điều hành: văn bản mang tính chất hành chính – công vụ, dạng đơn từ, báo cáo…
2. Câu 2 trang 170 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được hay không? Vì sao?
Trả lời:
Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.
3. Câu 3 trang 170 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Vì sao? Nêu một ví dụ để minh họa.
Trả lời:
Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất (làm sáng tỏ đặc điểm của đôi tượng được nói tới trong mỗi loại văn bản). Tùy theo mục đích sử dụng mà các phương thức biểu đạt được kết hợp khác nhau.
Ví dụ: Trong một câu chuyện, phương thức chủ yếu là tự sự. Tuy nhiên không thể sử dụng mỗi phương thức tự sự xuyên suốt câu chuyện vì như vậy rất nhàm chán. Bên cạnh tự sự, thường có phương thức miêu tả và biểu cảm để câu chuyện trở nên hấp dẫn, chân thực, và sinh động hơn. Tác phẩm: Lão Hạc (Nam Cao), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long),…
4. Câu 4 trang 170 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Từ phần tổng kết trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học có gì giống và khác nhau.
a) Hãy kể tên các thể loại văn học đã học, ghi lên bảng.
b) Mỗi thể loại ấy đã sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
c) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có khi nào sử dụng yếu tố nghị luận không? Cho ví dụ và cho biết yếu tố nghị luận đó có đặc điểm gì.
Trả lời:
Kiểu văn bản là cơ sở. Một kiểu văn bản có thể có những hình thức văn bản khác nhau. Kiểu văn bản không đồng nhất với thể loại tác phẩm văn học. Tuy nhiên, mỗi thể loại văn học thường gắn với một kiểu văn bản như là yếu tố cơ sở.
a) Các thể loại văn học đã học: Tự sự, trữ tình, kịch, kí.
b) Phương thức biểu đạt của mỗi thể loại:
– Thể loại tự sự: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh…
– Thể loại trữ tình: biểu cảm, tự sự, miêu tả…
– Thể loại kịch: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận
– Thể loại kí: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận…
c) Các phương thức biểu đạt khác nhau có thể được kết hợp sử dụng trong một thể loại văn học.
Ví dụ: Tự sự (thể loại văn học) có thể sử dụng các phương thức biểu đạt tự sự, thuyết minh, miêu tả, biểu cảm… Văn bản thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận.
5. Câu 5 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự khác nhau như thế nào? Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
* Giống: Yếu tố tự sự (kể chuyện) giữ vai trò chủ đạo.
* Khác:
– Kiểu văn bản tự sự làm cơ sở của thể loại văn học tự sự.
– Thể loại văn học tự sự là “môi trường” cho kiểu văn bản xuất hiện, đòi hỏi phải có cốt truyện, đa dạng về loại hình (Truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút…)
– Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở: cốt truyện, nhân vật, tình huống…
6. Câu 6 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau ở những điểm nào? Nêu đặc điểm của thể loại văn học trữ tình. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Kiểu văn biểu cảm và thể loại văn học trữ tình:
– Giống: yếu tố cảm xúc, tình cảm giữ vai trò chủ đạo.
– Khác:
+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xác về một đối tượng (văn xuôi)
+ Tác phầm trữ tình: đời sống cảm xúc của chủ thể thông qua hình tượng nghệ thuật (thơ).
Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình:
– Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình.
– Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn, lời văn tràn đầy tính biểu cảm.
7. Câu 7 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự không? Cần ở mức độ nào, vì sao?
Trả lời:
Tác phẩm nghị luận có cần yếu tố miêu tả, tự sự, thuyết minh. Sử dụng thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận. Các yếu tố này giúp cho việc triển khai, thuyết phục luận điểm.
II – PHẦN TẬP LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS
1. Câu 1 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy nêu ví dụ cho thấy mối quan hệ đó trong chương trình đã học.
Trả lời:
Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau.
– Nắm vững những kiến thức, kĩ năng của phần Tập làm văn thì mới có khả năng đọc – hiểu tốt và ngược lại.
– Các văn bản (hoặc đoạn trích) trong phần Văn là những biểu hiện cụ thể, sinh động của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
– Phần Tập làm văn có rất nhiều dạng bài và đề bài liên quan tới phần Văn. Phần Văn cung cấp kiến thức để viết tốt bài ở phần Tập làm văn.
Ví dụ: Cho một đề bài: Hãy phân tích vẻ đẹp hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
– Để làm tốt được bài này cần đọc – hiểu và cảm nhận tốt về bài thơ.
– Có kiến thức và phương pháp viết bài tốt.
⇒ Nắm vững những kiến thức, kĩ năng của phần Tập làm văn sẽ giúp cho quá trình đọc – hiểu tốt, dễ dàng hơn và ngược lại.
2. Câu 2 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Phần Tiếng việt có quan hệ như thế nào với phần Văn và phần Tập làm văn? Nêu ví dụ chứng minh.
Trả lời:
Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết với phần Văn và Tập làm văn.
– Cần nắm chắc những kiến thức và vận dụng được các kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích) cũng như để viết, nói cho tốt.
– Các văn bản (hoặc đoạn trích) trong phần Văn hay Tập làm văn chính là những biểu hiện cụ thể, sinh động cho phần kiến thức về từ ngữ, câu, hay nghệ thuật ngôn từ.
⇒ Tiếng Việt góp phần vào việc học tốt Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn vì Tiếng Việt giúp học sinh nắm được các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại… Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội thoại nên các em tập làm văn hiệu quả hơn.
3. Câu 3 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa như thế nào đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn?
Trả lời:
Các phương thức biểu đạt như miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh là những phương thức không thể thiếu đối với việc làm văn.
– Rèn luyện kĩ năng làm văn, thực chất cũng là rèn luyện sử dụng miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh trong những tình huống cụ thể.
– Nếu nắm chắc kiến thức về các phương thức biểu đạt và biết vận dụng một cách hợp lí khi làm văn sẽ rất tốt và khả năng viết văn được nâng cao.
⇒ Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.
III – CÁC KIỂU VĂN BẢN TRỌNG TÂM
1. Câu 1 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
a) Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt là gì?
b) Muốn làm được văn bản thuyết minh, trước hết cần chuẩn bị những gì?
c) Hãy cho biết các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh.
d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
Trả lời:
Văn bản thuyết minh:
a) Mục đích biểu đạt: trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.
b) Cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đôi tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.
2. Câu 2 trang 171 sgk Ngữ văn 9 tập 2
a) Văn bản tự sự có đích biểu đạt là gì?
b) Nêu các yếu tố tạo thành văn bản tự sự.
c) Vì sao văn bản tự sự thường kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm? Hãy cho biết tác dụng của các yếu tố đó đối với văn bản tự sự.
d) Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?
Trả lời:
Văn bản tự sự:
a) Mục đích biểu đạt: kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó.
b) Yếu tố tạo thành văn bản tự sự: sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục.
c) Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tôố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn.
d) Ngôn ngữ: từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động.
3. Câu 3 trang 172 sgk Ngữ văn 9 tập 2
a) Văn bản nghị luận có đích biểu đạt là gì?
b) Văn bản nghị luận do các yếu tố nào tạo thành?
c) Nêu yêu cầu đối với luận điểm, luận cứ và lập luận.
d) Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
e) Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ.
Trả lời:
Văn bản nghị luận
a) Mục đích: nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưởng, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
b) Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.
c) Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.
d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí.
– Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
– Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến. Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung.
– Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.
e) Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học
– Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.
– Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.
– Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật được nghị luận.
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn lớp 9 tập 2” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 11/2024!