Updated at: 02-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” chuẩn nhất 10/2024.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

 

Phần I

Video hướng dẫn giải

TÌM HIỂU YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

Trả lời câu hỏi (trang 25 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

a. Giải thích nhan đề: cây chuối được xem xét trong quan hệ đời sống của người Việt Nam.

b. Những câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:

– “Cây chuối rất ưa nước… Chuối phát triển rất nhanh…. Quả chuối là một món ăn ngon”.

c. Những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:

+ […] cây chuối thân mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.

+ […] chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.

+ […] chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.

+ Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.

– Tác dụng: làm cho người đọc hình dung rõ ràng đối tượng được miêu tả.

d. Văn bản này có thể bổ sung thêm: công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…

– Thân chuối: thức ăn cho gia súc

– Lá chuối: gói bánh, gói giò

– Bắp chuối: trị bệnh thiếu máu, rối loạn tiêu hóa,…

– Nõn chuối: làm thức ăn

Phần II

LUYỆN TẬP

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 26 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:

– Thân cây chuối có hình trụ, nhẵn bóng gồm nhiều lớp bẹ xếp chồng lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.

– Lá chuối tươi to bản xanh mướt, nom chẳng khác một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.

– Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyển sang màu đất. Khi ấy lá không còn vươn lên mà rũ xuống, nằm ép mình như còn cố bao bọc, chở che cho thân cây.

– Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỗ cuộn chặt, nõn chuối lớn dần, lỏng ra. Chẳng mấy chốc nõn chuối nở òa thành một tàu chuối.

– Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối. Đấy chính là một bông hoa lớn chứa rất nhiều quả chuối non xếp thành từng nải chuối.

– Quả chuối xếp thành nải chuối. Khi mới xuất hiện, nải chuối giống như một bàn tay xinh xắn có những ngón trắng hồng. Cả khi lớn, nải chuối vẫn giống bàn tay. Chả thế mà người ta ví von có người có bàn tay chuối mắn!

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 26 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Yếu tố miêu tả trong đoạn văn: Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 26 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Những câu văn miêu tả:

+ Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.

+ Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp.

+ Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 2

Phần I

Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

(trang 25 SGK Ngữ văn 9 tập 2)

Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:

a. Giải thích nhan đề văn bản

b. Tìm những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối

c. Chỉ ra những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối

d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung những gì? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô), nõn chuối, bắp chuối,…

Lời giải chi tiết:

a. Giải thích nhan đề: cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy loài thực vật.

b. Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh…Quả chuối là món ăn ngon.

c.

– Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:

+ Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp vườn tược đến núi rừng

+ Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”

+ Chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc

+ Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây

– Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối

d. Văn bản này có thể bổ sung thêm: công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…

– Thân chuối: thức ăn cho gia súc

– Lá chuối: gói bánh, gói giò

– Bắp chuối: trị bệnh thiếu máu, rối loạn tiêu hóa,…

– Nõn chuối: làm thức ăn

Luyện tập 1

Trả lời câu 1 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:

– Thân cây…

– Lá chuối tươi…

– Lá chuối khô…

– Nõn chuối…

– Bắp chuối…

– Quả chuối…

Lời giải chi tiết:

– Thân cây có hình trụ hoặc có hình tròn thắng đứng, nhẵn bóng, gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.

– Lá chuối tươi lúc lớn to bản, xanh mướt, trông chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.

– Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyến sang màu đất, chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác.

– Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỏ nõn chuối cuộn chặt, chẳng mấy chốc lớn dần, lỏng ra và nở thành một tàu chuối.

– Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm, giống như một búp sen khổng lồ treo ngược. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối.

– Quả chuối xếp thành từng nải, cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.

Luyện tập

Trả lời câu 2 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn:

Một lần đến thăm trường cao đẳng mĩ thuật công nghiệp hà nội, bác hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc, Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của người Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống thì nâng hai tay xoa xoa rồi mới uốn, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.

(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam)

Lời giải chi tiết:

Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho là chi tiết:

Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.

=> Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.

Luyện tập 3

Trả lời câu 3 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân trang 26, 27 và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.

Lời giải chi tiết:

Các câu miêu tả trong văn bản Trò chơi ngày xuân:

– Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng.

– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thư mộng, trữ tinh.

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.

– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.

– Hai tướng (tướng ông tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Viết bài văn thuyết minh về hoa sen có sử dụng yếu tố miêu tả.

Dàn ý:

1. Mở bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh là hoa sen.

2. Thân bài:

– Nguồn gốc:

  • Xuất hiện từ rất lâu ở Việt Nam và một số quốc gia châu Á khác, có một số truyền thuyết cho rằng hoa sen có nguồn gốc từ Ai Cập cổ đại.
  • Có giả thiết cho rằng cây sen là loại cây của các nước Đông Dương.
  • Tên khoa học là Nelumbo nucifera thuộc họ Nelumbonaceae
  • Tên Hán việt là liên, tên khác là thủy phù dung.

– Môi trường sống: Thường sống ở những vùng đầm lầy, nhiều bùn đất.

– Đặc điểm: (Đây là phần có thể sử dụng yếu tố miêu tả)

  • Loại cây thủy sinh sống lâu năm.
  • Phần thân rễ của sen mọc sâu dưới lớp bùn, dân gian thường gọi là củ sen, hình thuôn dài, xung quanh mọc ra các rễ nhỏ giúp cho gốc sen bám chắc vào đáy nước.
  • Cuống lá có màu xanh thẫm, đường kính tầm 1-1,5cm, xung quanh có gai tù. Lá sen to, dày và trơn, không thấm nước, một lá bánh tẻ có đường kính từ 50 – 60cm.
  • Hoa sen thường nở vào mùa hạ. Khi mở, các cánh hoa hé dần theo thứ tự, từ ngoài vào trong, tỏa tròn đều bao quanh lấy nhị và nhụy hoa ở giữa.

– Phân loại dựa theo màu sắc của hoa: Sen hồng và sen trắng.

– Công dụng: Hoa sen dùng để trang trí, ngó sen có thể chế biến thành món ăn…

– Ý nghĩa:

  • Hoa sen thể hiện sự cốt cách cao quý của con người.
  • Hoa sen cũng trở thành biểu tượng, quốc hoa.

3. Kết bài: Đánh giá lại giá trị của hoa sen và nêu cảm nhận của em.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 3

I. Luyện tập

Câu 1. 

– Thân cây chuối có hình trụ, thẳng và nhẵn bóng giống như một cái cột nhà.

– Lá chuối tươi có màu xanh, tàu lá to như một cái quạt khổng lồ.

– Lá chuối khô lại có màu nâu nhạt, trông thật thiếu sức sống.

– Nõn chuối xanh non cuộn tròn lại như một ống tre.

– Bắp chuối có màu tím thẫm, có hình dáng khá giống với búp măng.

– Quả chuối có hình cong cong giống như mặt trăng lưỡi liềm.

Câu 2.

Các yếu tố miêu tả là:

– Miêu tả hình dáng chiếc tách và chén:

  • Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai.
  • Chén của ta không có tai.

– Miêu tả hành động uống trà bằng chén:

  • Khi uống trà thì bưng hai tay mà mời.
  • Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.

Câu 3. Đọc văn bản trong SGK và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó:

– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu…

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.

– Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm lưng người đứng trước…

– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển ký hiệu quân cờ.

– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

II. Bài tập ôn luyện

Viết bài văn thuyết minh đề tài tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.

Gợi ý:

Nếu hoa đào là loài cây đặc trưng cho ngày tết ở miền Bắc, thì ở miền Nam đó chính là hoa mai. Hoa mai có rất nhiều loại, nhưng mai vàng là loại hoa được chơi nhiều hơn cả vào ngày tết.

Dáng của cây mai rất thẳng. Gốc mai cằn cỗi, xù xì lớp vỏ. Những đường gân rắn chắc nổi lên phô diễn sức mạnh của rễ cây. Cành cây trông khẳng khiu, gầy guộc. Còn thân cây lại cứng cáp, mạnh mẽ. Lá của cây mai thon dài như lá trà, mép lá có hình răng cưa. Lúc non lá có màu xanh phơn phớt hồng. Khi lớn hơn, lá sẽ có màu xanh đậm. Ba nói với em rằng, những ngày trước Tết, người ta thường tỉa những chiếc lá già để từ đó những chiếc lá non sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Đẹp nhất phải kể đến hoa mai. Những bông hoa có màu vàng, trông thật ấm áp dưới ánh nắng rực rỡ. Hoa mai thường nở thành từng chùm mọc ra từ thân cây, chùm hoa có cuống dài treo lơ lửng trên cành. Mỗi nụ hoa mai thường có từ 5 – 9 cánh, rất hiếm khi bắt gặp những bông hoa có đến 12 – 18 cánh. Những cánh hoa mềm mai, mỏng manh được xếp đều trên đài hoa màu xanh khỏe khoắn tạo nên nét tương phản hài hòa làm nổi bậc sắc vàng tươi. Chính giữa là vài chiếc nhị hoa nhỏ xíu. Những bông hoa rung rinh dưới ánh nắng trông thật tuyệt vời. Đâu đó, tiếng chim ca líu lo như đang chào đón một mùa xuân nữa lại về.

Một cây mai đẹp cần đến sự chăm sóc cẩn thận của những người trồng mai. Họ thường chọn những hạt mai nhín mẩy, phơi khô rồi đem gieo vào đất ẩm, gieo trong chậu hoặc ngoài vườn. Mai là loài ưa ẩm và ưa sáng nhưng không chịu được úng. Vì vậy cần trồng cây mai nơi cao ráo và phải thường xuyên tưới nước cho cây. Nếu trồng trong chậu thì cần chú ý bón phân và thay đất hàng năm. Nếu chăm sóc tốt thì khoảng 5 – 7 năm mai có thể cho hoa. Khi cây mai lớn, muốn có một chậu hoa đẹp thì cần chú ý cắt nhánh, uốn cành, tạo thế để có được những chậu mai có hình dạng độc đáo, mang ý nghĩa sâu sắc, đậm chất triết lí Á Đông. Người trồng mai thường phải chú ý trút lá và canh thời tiết để mai có thể ra hoa đúng vào dịp Tết. Năm nào thời tiết nắng ấm thì trút lá trước Tết khoảng hai mươi lăm ngày. Năm nào rét đậm thì phải trút lá sớm hơn.

Không phải ngẫu nhiên mà hoa mai được coi là biểu tượng của ngày Tết. Mà bởi đây là loài hoa đem đến sự tài lộc, thịnh vượng và may mắn trong năm mới. Sắc mai vàng rực rỡ cũng tượng trưng cho sự sống, xua tan đi cái lạnh giá của mùa đông. Dáng mai thẳng đứng trông thật thanh cao, tượng trưng cho khí phách của người dân Việt từ ngàn đời nay. Đối với người dân sống ở miền Nam – việc có một cây mai trong nhà vào ngày Tết đã trở thành một “truyền thống” không thể thiếu, không thể bỏ.

Hoa mai đã trở thành biểu tượng của mùa xuân, của vẻ đẹp cao khiết và của tâm hồn người Việt Nam – thanh cao mà bình dị. Mỗi dịp Tết đến xuân về, hoa mai lại rực rỡ, tô điểm thêm cho sắc xuân

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 10/2024!