Updated at: 02-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” chuẩn nhất 12/2024.

Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

 

Phần 1

Video hướng dẫn giải

CHUẨN BỊ Ở NHÀ

Tìm hiểu đề

Trả lời câu hỏi (trang 28 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

– Đề yêu cầu giới thiệu (thuyết minh) về con trâu ở làng quê Việt Nam.

– Đề yêu cầu trình bày: vai trò và vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.

– Với vấn đề này, cần trình bày những ý sau:

+ Con trâu là sức kéo chủ yếu

+ Con trâu là tài sản lớn nhất

+ Con trâu trong các lễ hội truyền thống

+ Con trâu đối với tuổi thơ

+ Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mĩ nghệ

– Trong bài thuyết minh khoa học, có thể sử dụng những tri thức nói về sức kéo của con trâu.

Phần II

Video hướng dẫn giải

LUYỆN TẬP TRÊN LỚP

Câu 1+2:

Trả lời câu hỏi (trang 29 SGK Ngữ văn 9, tập 1)

a. Con trâu ở làng quê Việt Nam

Sau một ngày lao động, chiều xuông, trâu đủng đỉnh trên đường về làng, với dáng đi khoan thai chậm rãi; những ngày mùa, trâu nằm cạnh đông rơm, chậm rãi nhai,… Hình ảnh ấy gợi lên sự yên bình của làng que Việt Nam

Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm dừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng, miệng luôn “nhai trầu” bỏm bẻm. Khi ấy, cái dáng đi khoan thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê Việt Nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi.

b. Con trâu trong việc làm ruộng

Con trâu đã gắn bó ngàn đời với người nông dân Việt Nam, trâu giúp người nông dân trong công việc đồng áng. Con trâu với dáng vẻ quen thuộc “Con trâu đi trước, cái cày theo sau”, trâu lầm lũi, gò lưng kéo cày, chân sục dưới bùn, bì bõm dưới nước,… Người nông dân đã coi “Con trâu là đầu cơ nghiệp”, là người bạn tốt của mình.

c. Con trâu trong một số lễ hội

Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa,… mà còn là một trong những vật tế thần trong Lễ hội đầm trâu ở Tây Nguyên, là nhân vật chính trong Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.

d. Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn

Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn thả trở về. Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thong dong và cưỡi trâu phi nước đại…

Thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào.

+ Hình ảnh trâu đủng đỉnh gặm cỏ trên đồng, trên bãi, ven đê, ven đường làng.

+ Hình ảnh chú bé chăn trâu ngồi trên lưng trâu thổi sáo giữa đồng quê thường được coi là biểu tượng cho cuộc sống thanh bình của quê hương Việt Nam.

+ Những kỉ niệm tuổi thơ thường gắn với những trò chơi của trẻ em khi chăn trâu như bắt dế, đánh trận giả, chơi chọi (cỏ) gà,…

Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 28 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Đoạn văn tham khảo – Con trâu trong một số lễ hội.

Trâu còn gắn liền với những lễ hội đình đám như lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng. Những chú trâu được chăm sóc, luyện tập rất chu đáo. Con nào con nấy vạm vỡ, sừng cong như hình vòng cung, nhọn hoắt, da bóng loáng, mắt trắng, tròng đỏ chỉ chờ vào sân đấu. Trong tiếng trống giục giã, trong tiếng hò reo cổ vũ của mọi người hai con trâu lao vào nhau mà húc, mà chọi. Ngoài ra, chúng ta còn có lễ hội đâm trâu. Đây là phong tục tập quán của một số dân tộc ở Tây Nguyên. Con trâu bị giết được đem xẻ thịt chia đều cho các gia đình trong buôn làng cùng liên hoan mừng một vụ mùa bội thu.

Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 2

Câu 1: Hãy vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu.

  • Con trâu ở làng quê Việt Nam (hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam).
  • Con trâu trong công việc làm ruộng (sớm hôm gắn bó với người nông dân).
  • Con trâu trong một số lỗ hội.
  • Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.

Trả lời:

  • Hình ảnh con trâu trên đồng ruộng:
    • Con trâu đã gắn bó ngàn đời với người nông dân Việt Nam, trâu giúp người nông dân trong công việc đồng áng.
    • Con trâu đi trước, cái cày theo sau, trâu lầm lũi, gò lưng kéo cày, chân sục dưới bùn, bì bõm dưới nước,…
    • Người nông dân đã coi “Con trâu là đầu cơ nghiệp”, là người bạn tốt của mình.
  • Hình ảnh con trâu ở làng quê rất quen thuộc:
    • Trâu đủng đỉnh trên đường về làng, với dáng đi khoan thai chậm rãi;
    • Ngày mùa, trâu nằm cạnh đông rơm, chậm rãi nhai,…
    • Hình ảnh ấy gợi lên sự yên bình của làng que Việt Nam.
  • Con trâu trong một số lễ hội:
    • Da bóng mượt, đuôi cong vút, thân mình mở nang, lực lưỡng và thường là đuôi ngắn thì sức mới khỏe.
    • Trong khi hai con đang hùng hục tấn công đối phương thì bên ngoài người dân hò hét, cổ vũ, đánh trống, thồi kèn cổ động nhiệt tình…
    • Lễ hội đảm trâu ở Tây Nguyên, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn
  • Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn:
    • Hình ảnh trâu đủng đỉnh gặm cỏ trên đồng, trên bãi, ven đê, ven đường làng.
    • Hình ảnh chú bé chăn trâu ngồi trên lưng trâu thổi sáo giữa đồng quê thường được coi là biểu tưựng cho cuộc sống thanh bình của quê hương Việt Nam.
    • Những kỉ niệm tuổi thơ thường gắn với những trò chơi của trẻ em khi chăn trâu như bắt dế, đánh ưận giả, chơi chọi (cỏ) gà,…

Câu 2: Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả với …

Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả với một trong các ý nêu trên. (Chú ý sử dụng những câu tục ngữ, ca dao về con trâu cho thích hợp và sinh động.

Trả lời:

Con trâu trong một số lễ hội

Một trong những lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc mà lễ hội chọi trâu, thường được tổ thức vào đầu tháng tư hàng năm.

“Dù ai buôn bán trăm bề

Ngày ba tháng bốn thì về chọi trâu”

Trâu được chọn để chọi trường là trâu to độ 4 -5 tuổi vào lúc sung sức nhất, da bóng mượt, đuôi cong vút, thân mình mở nang, lực lưỡng và thường là đuôi ngắn thì sức mới khỏe. Khắp làng trên xóm dưới ai cũng chọn làng mình một con trâu to khỏe nhất, đẹp mã nhất để tham gia cuộc thi. Khi bắt đầu thi đấu hai con trâu nhìn nhau hằn học rồi sau đó chúng lao vào nhau như hai võ sĩ quyền anh. Xung quanh mọi người hò reo cổ vũ cho trâu của mình thật sôi nổi và hào hứng. Con trâu chiến thắng là con trâu húc ngã đối phương hoặc làm cho đối phương bỏ chạy. Cổ động viên bên chú trâu chiến thắng vui sướng la hét om sòm, không khí chọi trâu thật vui vẻ.

Con trâu trên đồng ruộng:

Hình ánh con trâu còn in đậm trong kí ức của những đứa trẻ vùng quê. Chắc không ai quên Đinh Bộ Lĩnh, người làm nên kì tích thống lĩnh 12 sứ quân, đã có một tuổi thơ gắn bó với chú trâu trong trò đánh trận giả hay trò đua trâu đầy kịch tính. Chắc mỗi chúng ta đều có lần bắt gặp những hình ảnh rất đặc trưng, rất nên thơ của làng quê Việt Nam, đó là hình ảnh chú bé mục đồng ngồi vắt vẻo trên lưng trâu đọc sách hay hình ảnh chú cũng đang ngồi trên lưng trâu nghiêng nghiêng cái đầu trái đào với cây sáo trúc… Những hình ảnh tuyệt vời đó đã trở thành nguồn cảm hứng cho những nghệ nhân làng tranh Đông Hồ và cũng là nguồn cảm hứng cho các tác giả dân gian:

Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta.

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy ai mà quản công.

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

 Ngày nay, nhiều loại máy móc hiện đại đã xuất hiện trên cánh đồng làng Việt Nam nhưng con trâu vẫn là con vật không thể thiếu đối với người nông dân. Hình ảnh con trâu cần cù, chung thủy mãi mãi in sâu trong trái tim mỗi người dân Việt Nam.

Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 3

I. Hướng dẫn chuẩn bị

Cho đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.

1. Tìm hiểu đề

– Yêu cầu: thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam.

– Nội dung cần trình bày: Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, tập tính sinh sống, vai trò, ý nghĩa của con trâu.

2. Tham khảo văn bản thuyết minh trong SGK và cho biết có thể sử dụng được những ý gì cho bài thuyết minh.

Có thể sử dụng:

– Khái quát chung về loài trâu (Đoạn 1)

– Nguồn gốc của Trâu Việt Nam (Đoạn 2)

– Khả năng sinh sản của trâu (Đoạn 3)

– Công dụng, vai trò của trâu (Đoạn 4)

II. Luyện tập

1. Dàn ý

* Mở bài: Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

* Thân bài

a. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu:

– Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

– Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…

– Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

b. Lợi ích của con trâu:

– Trong đời sống vật chất:

Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.

Là tài sản quý giá của nhà nông.

Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mỹ nghệ…

– Trong đời sống tinh thần:

Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu:thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…

Con trâu với lễ hội: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng, lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam…

* Kết bài

– Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.

– Tình cảm của người viết đối với con trâu.

II. Luyện Tập

Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 28 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Hình ảnh con trâu trên đồng ruộng: Con trâu đã gắn bó ngàn đời với người nông dân Việt Nam, trâu giúp người nông dân trong công việc đồng áng. Con trâu với dáng vẻ quen thuộc “Con trâu đi trước, cái cày theo sau”, trâu lầm lũi, gò lưng kéo cày, chân sục dưới bùn, bì bõm dưới nước,… Người nông dân đã coi “Con trâu là đầu cơ nghiệp”, là người bạn tốt của mình.

– Hình ảnh con trâu ở làng quê rất quen thuộc: Sau một ngày lao động, chiều xuông, trâu đủng đỉnh trên đường về làng, với dáng đi khoan thai chậm rãi; những ngày mùa, trâu nằm cạnh đông rơm, chậm rãi nhai,… Hình ảnh ấy gợi lên sự yên bình của làng que Việt Nam.

– Con trâu trong một số lễ hội (lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng và một số tỉnh khác).

– Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn:

+ Hình ảnh trâu đủng đỉnh gặm cỏ trên đồng, trên bãi, ven đê, ven đường làng.

+ Hình ảnh chú bé chăn trâu ngồi trên lưng trâu thổi sáo giữa đồng quê thường được coi là biểu tượng cho cuộc sống thanh bình của quê hương Việt Nam.

+ Những kỉ niệm tuổi thơ thường gắn với những trò chơi của trẻ em khi chăn trâu như bắt dế, đánh trận giả, chơi chọi (cỏ) gà,…

Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 28 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Đoạn văn tham khảo – Con trâu trong một số lễ hội.

Trâu còn gắn liền với những lễ hội đình đám như lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng. Những chú trâu được chăm sóc, luyện tập rất chu đáo. Con nào con nấy vạm vỡ, sừng cong như hình vòng cung, nhọn hoắt, da bóng loáng, mắt trắng, tròng đỏ chỉ chờ vào sân đấu. Trong tiếng trống giục giã, trong tiếng hò reo cổ vũ của mọi người hai con trâu lao vào nhau mà húc, mà chọi. Ngoài ra, chúng ta còn có lễ hội đâm trâu. Đây là phong tục tập quán của một số dân tộc ở Tây Nguyên. Con trâu bị giết được đem xẻ thịt chia đều cho các gia đình trong buôn làng cùng liên hoan mừng một vụ mùa bội thu.

Đoạn văn thuyết minh về con trâu có sử dụng yếu tố miêu tả

Một trong những lễ hội đặc sắc của người dân tộc là lễ hội chọi trâu, thường được tổ chức vào đầu tháng tư mỗi năm. Trâu được lựa chọn để chọi thường có độ 4 – 5 tuổi vào lúc khỏe nhất, da bóng mượt, đuôi cong, thân mình nở nang, lực lưõng và đuôi ngắn thì mới khỏe. Mỗi làng sẽ lựa chọn ra một con trâu to khỏe nhất, đẹp nhất để tham gia cuộc thi. Cuộc đấu bắt đầu, hai con trâu sau khi nghe hiệu lệnh sẽ lao vào đấu với nhau trước sự reo hò cổ vũ của mọi người xung quanh. Con trâu nào khỏe hơn sẽ giành chiến thắng.

 Bài văn mẫu: 1

Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn

Hình ảnh con trâu vốn không còn xa lạ gì nữa với mỗi người dân Việt Nam.

Trâu (miền Trung gọi là tru) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, phân bộ Nhai lại, nhóm Sừng rỗng, bộ Guốc chẵn, lớp thú có vú. Chúng thường sống hoang dã ở Nam Á, Đông Nam Á và miền bắc nước Úc. Còn ở Việt Nam, chúng thường được nuôi với số lượng rất lớn.

Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Bộ lông của chúng có màu xám hoặc xám đen. Thân hình to khỏe và vạm vỡ. Bụng to, mông dóc, đuôi dài thường xuyên phe phẩy. Bầu vú nhỏ và đặc biệt là đôi sừng hình lưỡi liềm cứng và nhọn có thể trở thành một loại vũ khí tự vệ cho chúng khi gặp phải kẻ thù.

Chúng gồm hai loại phổ biến là trâu trắng và trâu đen. Việc phân loại này được dựa theo màu sắc của lông. Trâu trắng là loại trâu có lông màu trắng ngà. Người ta cho rằng trâu trắng thường mang lại may mắn. Nhưng loài trâu này rất hiếm gặp. Còn trâu đen thì có bộ lông màu đen xám, chiếm số lượng áp đảo hơn cả.

Về tập tính của loài trâu, có một điểm vô cùng nổi bật như: Trâu có tập tính nhai lại khi ăn, thức ăn được đưa vào dạ cỏ và dạ tổ ong, phần thức ăn không tan được đưa lại khoang miệng để trâu nhai lại, phần tan vào các dạ lá sách, dạ túi khế để tiêu hóa. Điều này thật thú vị! Chúng sẽ phải mất rất nhiều thời gian để tiêu hóa thức ăn nhưng lại không bao giờ cảm thấy đói. Ngoài ra, trâu là loài sống theo bầy đàn. Chúng thường sống thành một gia đình lớn tại các vùng đầm lầy, thung lũng.

Về sinh sản, hằng năm trâu đẻ hai lứa. Mỗi lứa chỉ cho ra đời một con con. Trâu con mới chào đời được gọi là nghé. Chúng chưa có sừng và thường nặng từ 22 – 25 kg. Một con nghé trưởng thành khá nhanh. Khoảng hai tuần thì biết đi và từ hai đến ba tháng thì có thể phát triển thành một con trâu trưởng thành. Các bộ phận khác cũng dần hoàn thiện trong quá trình phát triển.

Về đặc điểm, trâu có thân hình chắc nịch, khỏe khoắn, bộ lông có hai loại màu trắng ngà hoặc xám đen với các sợi lông ngắn tũn. Da của chúng rất dày và cứng cáp. Có lẽ, khi mùa đông đến, loài trâu không sợ lạnh cũng chính vì bộ da của chúng. Trâu có bốn chân ngắn với bộ guốc chẵn. Đuôi dài, linh hoạt và thường ve vẩy để đuổi ruồi, muỗi chứ không chịu nằm yên một chỗ. Phần đầu trâu có hai cặp sừng dài. Ở một con trâu trưởng thành, cặp sừng này có thể rất dài. Đôi mắt của chúng to và trông lúc nào cũng lờ đờ như thiếu ngủ. Trong khoang miệng không có hàm trên. Hầu hết trâu đực có phần minh to hơn trâu cái, sức kéo cùng thịt trâu dai và chắc hơn trâu cái. Trâu cái có thể tiết sữa nhưng sữa trâu không có nhiều dinh dưỡng như sữa bò.

Về giá trị vật chất, loài trâu gắn với người nông dân từ bao đời nay. Ông cha ta có câu: “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Chúng chủ yếu cung cấp sức kéo cho con người: giúp kéo xe, kéo cày cho người nông dân khi ngoài đồng. Ngoài ra, ngày nay, thịt trâu cũng trở thành một món đặc sản khá nổi tiếng. Da trâu cũng có thể được dùng làm da các loại túi, ví, thời trang. Về giá trị tinh thần, con trâu chính là người bạn đồng hành với người nông dân trong công việc lao động vất vả. Một số nơi, còn tổ chức lễ hội mà con trâu chính là nhân vật chính như lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn, Hải Phòng. Con trâu cũng chính là một biểu tượng văn hóa của người nông dân Việt Nam.

Cho dù xã hội ngày càng hiện đại nhưng đối với những người nông dân Việt Nam, con trâu mãi là một người bạn gắn bó trong công việc lao động của họ.

 Bài văn mẫu: 2

Loài trâu chúng tôi quanh năm làm lụng vất vả cực nhọc cùng với người nông dân ngoài đồng ruộng. Hình ảnh của chúng tôi có lẽ đã không còn xa lạ gì với người dân Việt Nam. Nhưng không phải ai cũng có thể hiểu hết toàn bộ những đặc điểm và tập tính của chúng tôi. Chính vì vậy, tôi sẽ giới thiệu cho các bạn toàn bộ về loài trâu chúng tôi.

Loài Trâu là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, phân bộ Nhai lại, nhóm Sừng rỗng, bộ Guốc chẵn, lớp Thú có vú. Đối với nguồn gốc, xuất xứ của loài trâu ở Việt Nam có rất nhiều tài liệu ghi chép. Tuy nhiên chưa có một tài liệu nghiên cứu nào cho biết chúng tôi ra đời chính xác vào thời điểm nào. Có lẽ, chúng tôi phải có mặt trên trái đất từ rất lâu rồi. Tùy vào điều kiện thiên nhiên địa lí mà trâu ở mỗi vùng miền lại có những đặc tính sinh trưởng khác nhau. Còn ở Việt Nam do tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa nên trâu có nguồn gốc là trâu rừng thuần hóa, hay còn gọi là trâu đầm lầy. Chúng tôi cũng giống như các loài vật khác đều có giống đực và giống cái. Cả hai đều có những điểm chung về tập tính nhưng lẽ dĩ nhiên sẽ khác nhau về ngoại hình. Một con trâu đực như tôi sẽ có phần minh to hơn trâu cái, sức kéo cùng thớ thịt sẽ dai và chắc hơn trâu cái. Trâu cái có thể tiết sữa nhưng sữa trâu không có nhiều dinh dưỡng như sữa bò. Hằng năm, những con trâu cái sẽ đẻ hai lứa. Mỗi lứa chỉ cho ra đời một con con. Những con trâu mới chào đời sẽ được gọi với một cái tên rất đáng yêu là nghé. Chúng chưa có sừng và thường nặng từ 22 – 25 kg. Một con nghé trưởng thành khá nhanh. Khoảng hai tuần thì biết đi và từ hai đến ba tháng thì có thể phát triển thành một con trâu trưởng thành. Các bộ phận khác cũng dần hoàn thiện trong quá trình phát triển.

Còn về tập tính sinh sống của chúng tôi, chắc hẳn sẽ gây ngạc nhiên cho con người. Chúng tôi có tập tính nhai lại. Vậy nhai lại là gì? Hiểu đơn giản quá trình nhai lại gồm hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất chúng tôi ăn thức ăn thô và nuốt vào dạ dày. Giai đoạn thứ hai, chúng ợ thức ăn đã phân hủy một phần trong dạ dày trở lại miệng để nhai lại. Điều này giúp cho chúng tôi không bao giờ cảm thấy đói cả. Thật thú vị phải không?

Mỗi loài vật đều có những đặc điểm ngoại hình riêng, và chúng tôi cũng vậy. Mỗi con trâu có thân hình chắc nịch, khỏe khoắn, bộ lông có hai loại màu trắng ngà hoặc xám đen với các sợi lông ngắn tũn. Da của chúng tôi rất dày và cứng cáp. Chính vì vậy mà khi mùa đông đến chúng tôi chẳng cảm thấy lạnh. Loài trâu có bốn chân ngắn với bộ guốc chẵn. Đuôi dài, linh hoạt và thường ve vẩy để đuổi ruồi, muỗi chứ không chịu nằm yên một chỗ. Phần đầu trâu có hai cặp sừng. Ở một con trâu trưởng thành, cặp sừng này có thể rất dài. Đôi mắt của chúng tôi thì to nhưng trông lúc nào cũng lờ đờ như thiếu ngủ. Trong khoang miệng không có hàm trên. Tuy vậy mà chúng tôi vẫn ăn rất khỏe. Nhưng thức ăn chủ yếu chỉ là rơm hoặc cỏ.

Đối với những người nông dân, loài trâu chính là trợ thủ đắc lực của họ . Lực kéo trung bình của một con trâu trên đồng ruộng là 70 – 75kg, tương đương 0,36 – 0,1 mã lực. Chúng tôi được phân loại như sau: Trâu loại A một ngày cày được 3 – 4 sào Bắc Bộ, loại B khoảng 2 – 3 sào và loại C khoảng 1,5- 2 sào. Không chỉ trong công việc cày bừa, loài trâu còn được dùng để kéo đồ, chở hàng. Trên đường xấu, trâu có thể kéo với tải trọng là 400 – 500 kg, đường tốt là 700 – 800kg, còn trên đường nhựa với bánh xe hơi thì tải trọng có thể lên đến 1 tấn. Trên đường đồi núi, trâu kéo từ 0,5 – 1m khối gỗ trên quãng đường 3 – 5km.

Ngoài đời sống vật chất, loài trâu cũng vô cùng quan trọng trong đời sống tinh thần của con người. Chúng tôi được họ đưa vào 12 con giáp – đơn vị để tính năm hay tính tuổi tác. Loài trâu còn được coi là biểu tượng cho nền nông nghiệp lúa nước. Cũng như gắn với cơ nghiệp của người nông dân. Con trâu cũng được con người đưa vào rất nhiều bài ca dao, câu hát và bức tranh nữa:

Chú Cuội ngồi gốc cây đa
Để trâu ăn lúa gọi cha ời ời
Cha còn cắt cỏ trên trời
Mẹ còn cưỡi ngựa đi chơi cầu vồng

Hỡi cô cắt cỏ bên đồng
Nuôi trâu cho béo làm giàu cho cha
Giàu thì chia bảy chia ba
Thân em là gái được là bao nhiêu?

Thế mới thấy được tầm quan trọng của chúng tôi đối với con người. Trên đây là những đặc điểm quan trọng nhất về loài trâu chúng tôi. Chắc hẳn sẽ giúp mỗi người đọc hiểu rõ hơn về loài trâu.

Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh- Mẫu 4

Đề bài: Thuyết minh về một con vật yêu thích, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả.

Gợi ý:

Mèo – một loại vật nuôi phổ biến đối với con người. Từ lâu, chúng đã trở thành người bạn gắn bó thân thiết trong cuộc sống của chúng ta.

Mèo là một loài động vật có vú, nhỏ bé và ăn thịt. Nguồn gốc của loài mèo được cho là mèo rừng châu Phi. Khoảng 9500 năm trước, mèo nhà đã bắt đầu sống gần gũi với con người. Cho đến ngày hôm nay chúng là một trong những thú cưng của con người.

Chiều dài cơ thể của một con mèo là 25 – 30 cm và cân nặng từ 2,5kg đến 7kg. Thân hình của một chú mèo khá nhỏ, với một chiếc đầu nhỏ và cử động linh hoạt. Mắt mèo rất tinh, có thể nhìn khoảng cách rất xa và phát sáng trong bóng tối. Chúng cũng có đôi tai mèo rất thính. Đa số những chú mèo đều có đôi tai thẳng và vểnh lên cao. Nhờ tính năng động cao của cơ tai mà mèo có thể quay người về một hướng nhưng vểnh tai theo hướng khác. Mũi mèo đen, ươn ướt, rất thính. Chân mèo nhỏ và thon dài, có vuốt và đệm thịt ở phần tiếp xúc với mặt đất giúp đi tốt trên những bề mặt gồ ghề. Da mèo khá dày, nhiều lông. Bộ lông của chúng khá mềm, với màu sắc phổ biến của mèo là trắng, vàng, xám tro hay… Đuôi mèo dài và uyển chuyển, chúng được dùng để xua đuổi ruồi muỗi. Nhưng chức năng chủ yếu của nó là giữ thăng bằng cho mèo trong khi chạy nhảy, leo trèo.

Ngày nay, mèo cũng được phân thành nhiều loại vô cùng đa dạng. Một số loài mèo khá phổ biến được nuôi như mèo Mun, mèo tam thể, mèo mướp, mèo Vàng, mèo Xiêm, có một số loài mèo quý hiếm như: mèo Anh lông ngắn, mèo Anh lông dài, mèo tai cụp… Để kể hết các giống mèo thì không xuể.

Mèo được nuôi trong nhà với điều kiện cơ sở, vật chất, chế độ ăn uống tốt, được kiểm soát, mèo thường sống trung bình khá lâu từ mười bốn đến hai mươi năm. Loài mèo là động vật sinh sản đơn tính, chúng mang thai trong ba tháng và đẻ rất nhiều lứa, mỗi lứa đẻ từ khoảng ba đến bốn con. Mèo con khi được một tháng tuổi đã phải học các động tác săn mồi như: chạy, nhảy, leo trèo, rình và vồ mồi. Thức ăn chính của mèo là những loài vật nhỏ như chuột, cóc, nhái… Đặc biệt cá và chuột được coi là món ăn khoái khẩu nhất của chúng.

Loài mèo thường sống ở những nơi có khí hậu ấm áp, và thường không chịu được lạnh giá. Chúng cũng thường tránh nơi ẩm ướt và ở rất sạch sẽ. Để làm vệ sinh cho cơ thể, nó thường thè lưỡi ra, tiết nước bọt vào chân của nó rồi bôi lên mặt và toàn thân thể.

Ngày nay, mèo đã trở thành một trong những thú cưng phổ biến được con người nuôi. Chúng được chăm sóc rất tận tình, chu đáo. Loài mèo còn được sử dụng để sáng tạo ra những nhân vật đã vô cùng quen thuộc như chú mèo máy Doraemon, Hello Kitty… với con người, đặc biệt là trẻ em. Trong văn hóa dân gian, loài mèo được đưa vào tranh Đông Hồ với bức tranh nổi tiếng “Đám cưới chuột”.

Như vậy, dù thời gian có qua đi, nhưng loài mèo vẫn vô cùng gắn bó trong cuộc sống của con người. Chúng là loài vật nhanh nhẹn và có ích.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!