Updated at: 02-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

Đề 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời đề 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Thuyết minh về chiếc quạt.

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng của chiếc quạt trong đời sống.

II. Thân bài:

1. Giới thiệu lịch sử của chiếc quạt:

– Từ xa xưa con người đã dùng chiếc mo cau làm quạt.

– Khi khoa học kĩ thuật phát triển và phát minh ra nguồn điện: chế tạo ra những chiếc quạt có cánh bằng nhựa, kim loại và chạy bằng động cơ.

2. Các loại quạt, đặc điểm cấu tạo của từng loại:

– Quạt gồm có nhiều chủng loại: to, nhỏ tùy theo nhu cầu của người dùng. Dựa vào các đặc điểm, cấu tạo mà đặt tên cho các loại quạt…

3. Công dụng: đem lại những luồng gió mát cho con người vào những ngày hè oi ả, bảo đảm sức khỏe cho mọi người trong lúc lao động cũng như khi nghỉ ngơi.

4. Cách sử dụng:

– Các loại quạt mo, quạt nan, quạt giấy: phải dùng tay và sức người để quạt.

– Quạt cây, quạt bàn, quạt treo tường, quạt trần: dùng động cơ điện.

5. Cách bảo quản:

– Các loại quạt làm bằng chất liệu như lá cây, mo cau, tre: khi dùng xong phải giữ khô; khi quạt phải nhẹ nhàng không gấp hoặc vo lại.

– Các loại quạt chạy bằng động cơ: khi dùng phải điều chỉnh điện hợp lí, khi không dùng phải tắt quạt, thỉnh thoảng phải lau sạch và tra dầu bảo vệ động cơ.

III. Kết bài:

– Đánh giá vai trò của chiếc quạt đối với đời sống con người.

– Phát biểu những cảm nghĩ của em về chiếc quạt trong gia đình.

Đề 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời đề 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Thuyết minh về chiếc bút bi.

I. Mở bài: Giới thiệu sự quan trọng của bút bi với học sinh.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc, xuất xứ:

– Phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro trong những năm 1930.

2. Cấu tạo

– Vỏ bút: hình trụ, làm từ nhựa là chủ yếu.

– Ruột bút: chứa mực, là bộ phận trung tâm.

– Bộ phận khác: lò xo, nút bấm, nắp đậy…

3. Phân loại

Bút bi có thể phân loại theo: kiểu dáng, màu sắc…

4. Cách hoạt động, bảo quản

– Nguyên lý hoạt động.

– Khi sử dụng tránh va đập và rơi.

5. Ý nghĩa

– Dùng để viết, để vẽ.

– Là người bạn đồng hành với học sinh sinh viên, tất cả mọi người, mọi lứa tuổi

III. Kết bài

Nêu lên được tầm quan trọng, tiện lợi của cây bút bi trong học tập.

Đề 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời đề 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Thuyết minh về chiếc áo dài.

I. Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài, là bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam

II. Thân bài

1. Lịch sử, nguồn gốc: có từ thời vua Nguyễn Phúc Khoát

2. Cấu tạo

– Cổ áo

– Thân áo

– Áo dài có hai tà

– Tay áo

– Quần áo dài

3. Công dụng

– Trang phục truyền thống

– Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

– Trang phục công sở như các ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh…

4. Cách bảo quản

Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận.

5. Ý nghĩa của chiếc áo dài

– Trong đời sống: là trang phục truyền thống, quốc phục của dân tộc Việt Nam

– Trong nghệ thuật:

+ Thơ văn

+ Âm nhạc

+ Hội họa

+ Trình diễn

III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dài đối với văn hóa Việt Nam

Đề 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời đề 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Thuyết minh về chiếc nón lá

I. Mở bài:

Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.

II. Thân bài

1.Nguồn gốc:

Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ.

Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.

– Từ 2500 -3000 năm trước công nguyên đã xuất hiện hình ảnh của chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn, trên Thạp đồng Đào Thịnh…

2. Nguyên vật liệu, cách làm:

a. Chọn lá, sấy lá, ủi lá

b. Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón

c. Chằm nón

– Hình dáng: Thường có hình chóp, ngoài ra có một số loại nón rộng và làm phẳng đỉnh.

– Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm, sợi cước. Nan nón được chuốt thành từng thanh tre mỏng, nhỏ và dẻo dai rồi uốn thành vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau thành những cái vành nón. Tất cả được xếp tiếp nhau trên một cái khuôn hình chóp.

* Phân loại: Nón ngựa, nón quai thao, nón bài thơ, nón rơm, nón cời…

=> Hết sức đa dạng về mẫu mã.

– Là một biểu tượng nét đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam.

– Trở thành nguồn cảm hứng sáng tác thơ ca, nhạc họa (Hình ảnh chiếc nón bài thơ…).

3. Công dụng:

– Chiếc nón lá không chỉ dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ.

– Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam.

– Là một biểu tượng nét đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam.

– Trở thành nguồn cảm hứng sáng tác thơ ca, nhạc họa (Hình ảnh chiếc nón bài thơ…).

4.  Bảo quản:

Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm.

III. Kết bài:– Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.

Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh- Mẫu 2

Dàn ý:

1. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.
“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi.

2. Thân bài:
a. Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930.
– Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô
– Quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế
– Bút bi ra đời.

b. Cấu tạo: 2 bộ phận chính:
– Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.
– Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.
– Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.

c. Phân loại:
– Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.
– Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng(có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài)
– Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.

d. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh , nhân hoá trong bài viết)
– Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.
– Bảo quản: Cẩn thận.

e. Ưu điểm, khuyết điểm:
– Ưu điểm:
+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển
+ Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh.
– Khuyết điểm:
+ Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp.
+ Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.
– Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo.

f. Ý nghĩa:
– Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.
– Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người
– Dùng để viết, để vẽ.
– Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.
– Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão…của con người.
“Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ cho bạn biết bạn là ai.”

3. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống.
Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.

Bài văn mẫu 1:

Đề 1: Viết bài văn thuyết minh về một cây bút bi có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.

Bút bi là một đồ dùng học tập vô cùng quan trọng đối với học sinh, sinh viên. Một chiếc bút bi nhìn bề ngoài khá đơn giản, nhưng nó lại là một phát minh lớn của con người.

Vào ngày 30 tháng 10 năm 1888 John J. Loud (Mỹ) – người đã tạo ra một công cụ viết có thể viết “trên bề mặt thô, chẳng hạn như gỗ, giấy gói thô và các sản phẩm khác” là người đã được nhận bằng sáng chế cho chiếc bút bi đầu tiên trên thế giới. Nhưng phát minh này lại không được đưa vào sản xuất phổ biến. Đến năm 1930, khi Lazo Biro (Hungary) đang làm cộng tác viên biên tập cho một tờ báo chí nhỏ. Điều làm ông thất vọng là việc những cây bút máy luôn làm bẩn giấy tờ và thường xuyên bị hỏng. Một hôm, Biro ra công viên, thấy một bọn trẻ chơi bi. Một viên bi vô tình chạy qua vũng nước, để lại sau một vệt dài. Viên bi đó khiến ông nảy ra một ý tưởng đặt viên bi ở đầu bút để nó truyền mực trong ống ra giấy. Khi đi thăm một xưởng in báo nó, ông đã phát hiện ra loại mực dùng để in báo rất nhanh khô, nhờ đó giấy không bị mực làm bẩn và ông quyết định tạo ra một loại bút sử dụng loại mực giống như vậy. Được sự giúp đỡ của anh trai tên George, là một nhà hóa học, Biro bắt đầu công việc thiết kế ra một loại bút mới. Năm 1944, ông được nhận bằng sáng chế vào ngày 10 tháng 6, với mẫu “Biro Pens of Argentina”.

Một chiếc bút bi có cấu tạo với ba phần: vỏ bút, ruột bút và các bộ phận đi kèm. Phần bên ngoài là vỏ bút có hình ống trụ, dài 14 – 15cm, làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường in các thông số sản xuất. Phần bên trong gọi là ruột bút, làm từ chất liệu nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước. Cuối cùng là các bộ phận đi kèm bao gồm lò xo, nút bấm, đai ngoài vỏ. Mực bút bi thường là một loại bột nhão chứa khoảng 25 đến 40 phần trăm thuốc nhuộm.

Những chiếc bút bi có thể được phân loại dựa trên rất nhiều cơ sở khác nhau. Ví dụ như dựa vào cấu tạo, ta có thể phân ra hai loại bút chính là bút bấm vào bút nắp. Nhiệm vụ chính của một chiếc bút bi là dùng để ghi chép – những kiến thức hoặc vấn đề quan trọng trong học tập, công việc hay cuộc sống. Nó là đồ vật không thể thiếu trong hộp bút của học sinh.

Ưu điểm của bút bi là một chiếc bút bi khá gọn nhẹ, mực chảy đều và ít bị lem mực. Giá cá một chiếc bút cũng hợp lý.. Khi viết bút bi, chúng ta sẽ viết chữ nhanh hơn, thuận tiện cho công việc ghi chép bài giảng của thầy cô. Tuy nhiên việc viết quá nhanh sẽ dễ khiến cho nét chữ cứng, mất đi nét thanh đậm nên không phù hợp với việc luyện chữ.

Một chiếc bút bi thực sự vô cùng quan trọng đối với con người. Đặc biệt, bút bi đã trở thành người bạn thân thiết của học sinh, sinh viên trong những năm tháng học tập miệt vất vả, chăm chỉ.

Bài văn mẫu 2:

Đề 2: Viết bài văn thuyết minh về một loại cây có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.

Cây dừa – một loài cây khá phổ biến ở Việt Nam. Đây là loại cây có giá trị lớn về thương mại cũng như ý nghĩa tinh thần đối với nước ta.

Hiện nay, chưa có một tài liệu nghiên cứu nào ghi chép một cách chính xác về nguồn gốc của cây dừa. Nhưng không thể phủ nhận rằng, ngày này cây dừa đã được trồng ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới.

Dừa là một loại cây có thể phát triển tốt ở điều kiện tự nhiên vùng nhiệt đới, đảo và vùng ven biển. Vì vậy, người ta thường trồng dừa ở vùng ven biển khá nhiều. Ở Việt Nam, khu vực trồng nhiều dừa nhất là Bến Tre và Bình Định, ngoài ra còn có trên các đảo lớn nhỏ.

Dừa không có quá nhiều loại. Theo đặc điểm hình thái và mục đích sử dụng, người ta chia dừa thành hai loại: dừa cao và dừa lùn. Dừa giống cao khi trưởng thành cao khoảng 12 – 20m, phát triển nhanh nhưng sau 5 – 7 năm mới cho trái. Quả to, cùi dừa dày và hàm lượng dầu dừa cao. Dễ trồng, chống chịu tốt. Còn dừa giống lùn trưởng thành thường cao dưới 10m, phát triển chậm nhưng khoảng 3 – 5 năm sau đã ra hoa và kết trái. Quả dừa nhỏ, cùi mỏng, nước nhiều chủ yếu dùng làm nước giải khát.

Về cấu tạo, thân dừa mọc thẳng, hình trụ, cao khỏe, màu nâu sậm. Trên thâm có nhiều nốt vằn nối tiếp nhau. Lá dừa dạng xẻ thùy, tàu lá dài từ 3 – 7m và phân thành nhiều lá nhỏ. Lá mọc chủ yếu ở phần đầu ngọn nên đôi khi nhìn xa, cây dừa như một chiếc ô khổng lồ. Theo thời gian, cây phát triển cao lên, lá ở gốc già rồi rụng dần để lại mắt sẹo ở thân cây. Hoa dừa màu trắng ngà, mọc ra thành dẻ nhỏ từ nách lá. Mỗi giống giữa sẽ ra hoa ở từng thời điểm khác nhau nhưng trung bình là khoảng 30 – 40 tháng sau khi trồng. Hoa đực hoa cái sẽ tự thụ phấn hoặc thụ phấn chéo, kết thành quả. Quả dừa mọc theo chùm, chi chít nhau. Mỗi chùm phải có từ mười đến mười lăm quả. Quả dừa có năm lớp bao bọc lấy nhau. Lớp đầu tiên là lớp vỏ ngoài cùng, cứng và có màu xanh. Phần kế tiếp là lớp xơ, sau đó là lớp gáo dừa, cùi dừa và nước dừa ở trong cùng. Khi dừa còn non thì cùi dừa mỏng, màu trắng trong. Đến khi quả dừa đã phát triển thiện, cùi dừa sẽ chuyển sang màu trắng đục và dày lên lúc dừa già. Lớp xơ sẽ chuyển cứng, hóa gỗ. Rễ dừa là rễ chùm, bám chặt lấy lòng đất hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Ban đầu còn nhỏ, rễ cây màu trắng lớn lên sẽ chuyển sang màu nâu đỏ.

Dừa có rất nhiều công dụng hữu ích. Mỗi bộ phận đều có một chức năng khác nhau. Thân dùng làm cột chống hoặc chế thành đồ mỹ nghệ và vật liệu trong xây dựng. Lá dừa héo khô thì dùng làm chất đốt bảo vệ môi trường. Rễ là nguyên liệu quan trọng để làm các loại thuốc nhuộm, thuốc sát trùng làm sạch miệng hay điều trị bệnh lỵ, đánh răng. Tán lá xòe rộng nên hay được trồng ở các khu nghỉ dưỡng vừa tạo vẻ đẹp thẩm mỹ vừa dùng che nắng. Trong quả dừa lại có nhiều công dụng riêng. Nước dừa có vị thơm ngọt, béo ngậy mà không ngán, vừa giải khát vừa đẹp da. Cùi dừa bào mỏng nấu kèm xôi hay kho thịt sẽ khiến món ăn thêm hấp dẫn. Đặc biệt còn có “thạch dừa” – một món đồ ăn vật vô cùng được yêu thích, nhất là đối với trẻ em. Mỗi dịp Tết, người ta còn cùi dừa nếp trắng non chế thành nhiều loại mứt màu sắc khác nhau, hương vị tự nhiên ngọt thanh rất hấp dẫn. Dầu dừa nấu từ phần cùi còn là loại mỹ phẩm cực an toàn, dùng dưỡng tóc, dưỡng môi vô cùng hiệu quả…

Như vậy, cây dừa là một loại cây hữu ích đối với con người. Dừa cũng gắn bó với cuộc sống của người dân Việt Nam từ xa xưa – trở thành một biểu tượng đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!