Updated at: 02-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” chuẩn nhất 04/2024.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Truyện Lục Vân Tiên có kiểu kết cấu ước lệ theo khuôn mẫu của truyện truyền thống: người tốt gặp gian truân, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Đây là loại truyện thể hiện khát vòng cháy bỏng của nhân dân: ở hiền gặp lành, cái thiện chiến thắng cái ác.

Lời giải chi tiết:

Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc, nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang, giúp đỡ, cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bi trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ảnh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi, không chịu nổi cảnh “bất bình”

– Vân Tiên ghé lại bên đàng,

Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô…

– Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang

=> Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.

– Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoan khoan ngồi đó chớ ra/ Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.

Lời giải chi tiết:

Hành động nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên trong đoạn truyện gợi nhớ tới hoạt động của một nhân vật trong truyện cổ là chàng Thạch Sanh đánh đại bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga.

– Lục Vân Tiên là một nhân vật lý tưởng của tác phẩm. Đây là chàng trai vừa rời trường học bước vào đời, lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh (“Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”), cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động.

– Hành động đánh cướp bộc lộ trước hết tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lầy lừng “Người đều sợ nó có tài khôn dương”. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp – vẻ đẹp của người dũng tướng cũng theo phong cách văn chương thời xưa nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ – vốn mê truyện Tam Quốc – không mấy ai không thán phục!

– Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc nghĩa quên thân mình), cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.

– Thái độ cư xử của Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hùng, Vân Tiên “động lòng” tìm cách an ủi họ “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn. Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra.” Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga, để cha nàng đền đáp, và ờ đoạn từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối vơi Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.

=> Với những nét tính cách đó, hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh mà Nguyễn Đình Chiêu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Đoạn trích cũng cho thấy: Kiều Nguyệt Nga là cô gái khuê các, thuỳ mị, nết na, có học thức. Trước ân nhân, nàng giãi bày rất chân thành:

Trước xe quân tử tạm ngồi

Xin cho tiện thiếp lay rồi sẽ thưa

Không những thế, nàng còn tỏ ra rất áy náy, tìm mọi cách để trả ơn chàng, và ý thức sâu sắc rằng:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cũng ngươi

Đó là một vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, cũng là vẻ đẹp lí tưởng nhân văn của tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.

Lời giải chi tiết:

Những nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga:

– Trước hết, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: cách xưng hô “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước (“Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào tơ, Giừa đường gặp phải bụi dơ đã phần”), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình:

Trước xe quân tử tạm ngồi,

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

– Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng)

Lâm nguy chằng gặp giải nguy,

Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng thấy rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, đủ hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “ơn ai một chút chẳng quên.

=> Nhân vật trong đoạn truyện được miêu tả qua hoạt động, cử chỉ, lời nói. Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hoạt động cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ.

– Gần với truyện cổ tích.

Lời giải chi tiết:

– Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ. Một phần vì Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, cảm nhận mọi việc xung quanh chủ yếu là hành động lời nói tốt hơn.

– Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian, nhân vật nhất quán tốt và xấu.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 5 (trang 115 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Ngôn ngữ thể hiện trong đoạn trích là ngôn ngữ bình dân, giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ, rất tự nhiên cho nên nó có sức sống lâu bền trong đời sống.

Lời giải chi tiết:

Lời giải chi tiết:

Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ

– Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.

– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết: Lời lẽ mộc mạc nhất là ở đoạn đầu. Giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại cuối giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.

Luyện tập

Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :

– Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.

Bố cục

Video hướng dẫn giải

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp.

– Phần 2 (còn lại): Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trò chuyện.

ND chính

Video hướng dẫn giải

Đoạn thơ trích thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình thủy chung.

Nhận xét – Ý nghĩa

Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của trang quân tử (cứu khốn phò nguy) và khắc họa phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính là Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. Đây là hai hình mẫu lí tưởng – là hiện thân của cái đẹp theo quan điểm thẩm mĩ của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga- Mẫu 2

1 – Trang 115 SGK 

Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu văn chương ấy có ý nghĩa gì?

Trả lời

Kết cấu Truyện Lục Vân Tiên theo kiểu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời các nhân vật chính.

Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thể lực thần linh), để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.

2 – Trang 115 SGK

Đọc đoạn trích em cảm nhận Lục Vân Tiên là con người thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga?

Trả lời

Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên hiện lên như một anh hùng, dám xả thân vì việc nghĩa, sẵn sàng cứu giúp những người dân vô tội bị ức hiếp. Lục Vân Tiên đánh cướp là một việc làm và nghĩa, vô tư, làm ơn mà không đòi hỏi trả ơn. Chàng cho rằng: nếu thấy việc bất bình mà không ra tay hành động thì không phải là anh hùng. Đây là chuẩn mực cho vẻ đẹp của kẻ trượng phu theo quan niệm thời phong kiến.

Tôi xin ra sức anh hào,
Cứu người cho khỏi lao đao buổi này.

Vân Tiên còn là chàng trai trọng đạo lí, lễ nghĩa. Chàng cứu Kiều Nguyệt Nga nhưng không dám gặp mặt nàng vì sợ làm tổn thương đến danh dự, tiết nghĩa của một người con gái (quan niệm lễ giáo phong kiến quy định “nam nữ thụ thụ bất thân”, nam nữ không được gần nhau).

Khoan khoan ngồi đó chở ra
Nàng là phận gái, tôi là phận trai.

Lục Vân Tiên là người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. Chàng ân cần hỏi han khi nghe tiếng than khóc trong xe. Giữ lễ xưa nam nữ hữu biệt, Vân Tiên không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai người con gái, từ chối lời mời về Hà Khê để Nguyệt Nga đền ơn, không nhận chiếc trâm vàng…

Tất cả đã tỏ rõ phong độ của người quân tử, lòng từ tâm của kẻ nhân ái, cái nghĩa khí của bậc hào hiệp, khước từ mọi sự đền đáp:

Làm ơn há dễ trông người trả ơn.

3 – Trang 115 SGK

Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng?

Trả lời

Hình ảnh và tính cách của nhân vật Kiều Nguyệt Nga được biểu hiện qua những lời giãi bày của nàng.

– Trước hết, đó là lời nói rõ nguồn cơn gặp nạn, lời cảm ơn cứu mạng của một cô gái khuê các thùy mị, nết na, học thức:

+ Cách xưng hô thật đúng mực, hợp lễ giáo: quân tử, tiện thiếp.

+ Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng: làm ơn đâu dám…, chút tôi liễu yếu đào tơ, gặp phải bụi dơ…

+ Cách thể hiện niềm cảm kích chân thành: Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

– Sau đó, Nguyệt Nga còn tỏ ra là một thiếu nữ rất mực đầm thắm, ân tình: đền ân cho chàng. Gẫm cầu báo đức… Ơn ở đây không chỉ là cứu mạng mà còn cứu cả đời con gái trong trắng của nàng:

Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù chẳng rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng người. 

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó của Kiều Nguyệt Nga đã chinh phục tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa: “Ơn ai một chút chẳng quên”.

4 – Trang 115 SGK

Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình , nội tâm hay hành động cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào đã học?

Trả lời

Nhân vật chủ yếu được miêu tả theo phương thức thứ ba, tức là qua hành động, cử chỉ, lời nói. Lục Vân Tiên là một truyện kể mang nhiều tính cách dân gian.

Nguyễn Đình Chiểu sáng tác ban đầu cũng là để đọc truyền miệng cho các môn đệ, rồi mọi người ghi chép lại và truyền đi trong dân gian, cũng chủ yếu là qua hình thức “kể thơ”, “nói thơ”. Vì thế khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm. Trước đoạn này chỉ được miêu tả bằng 2 câu: cách ước lệ:

“Con ai vóc ngọc mình vàng
Má đào mày liễu dung nhan lạnh lùng”
.

Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe.

Thêm vào đó, nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả càng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

5 – Trang 115 SGK

Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích?

Trả lời

Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả

  • Mang đậm màu sắc Nam Bộ: chất Nam Bộ được thấm sâu từ tính cách bộc trực, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi phân minh, nghĩa khí hào hiệp cho đến lời ăn tiếng nói.
  • Sử dụng ngôn ngữ  mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợp với diễn biến trình tự tính cách nhân vật để xây dựng lên hình ảnh của Lục Vân Tiên, mang đặc trưng của vùng miền Nam Bộ: lời nói bộc trực, ngay thẳng, yêu ghét rõ ràng…

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga- Mẫu 3

1. TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

a) Nghị lực sống và cống hiến cho đời:

Nguyễn Đình Chiểu bước vào đời cũng hăm hở và đầy khát vọng như chàng trai Lục Vân Tiên buổi lên đường ứng thi:

Chí lăm bắn nhạn ven mây
Danh lôi đặng rạng tiếng thấy bay xa.
Làm trai trong cõi người ta,
Trước lo báo bổ, sau là hiển vang.

Bất hạnh ập đến thật khắc nghiệt: mới 26 tuổi bị tàn tật, công danh nghẽn lối, duyên trắc trở, về quê nhà lại gặp buổi loạn li. Tiếp đó là những ngày lao đao chạy giặc, nỗi căm uất trước cảnh giang sơn “bốn chia năm xẻ”, nỗi đau trước tình cảnh lầm than của nhân dân. Nhưng Nguyễn Đình Chiểu không gục ngã trước số phận. Ông vẫn ngẩng cao đầu, sống có ích cho đất nước đến hơi thở cuối cùng. Ông can đảm ghé vai gánh vác cả ba trọng trách: một nhà giáo, một nhà thuốc và một nhà thơ. Ở cương vị nào ông cũng hết mình và nêu một tấm gương sáng cho đời. Là một nhà giáo, danh tiếng cụ Đồ Chiểu vang khắp miền Lục tỉnh. Một hình ảnh còn lưu truyền: khi ông mất, cả cánh đồng Ba Tri rợp trắng khăn tang. Là một thầy thuốc, ông không tiếc sức mình cứu nhân độ thế:

Giúp đời chẳng vụ tiếng danh,
Chẳng màng của lợi, chẳng ganh ghét tài.

(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)

Là một nhà thơ, Nguyễn Đình Chiểu để lại cho đời bao trang thơ bất hủ được lưu truyền khắp chợ cùng quê như Truyện Lục Vân Tiên, được xem như chứng tích một thời của dân tộc như Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…

b) Lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm:

Mặc dầu mù loà, bệnh tật, gia cảnh thanh bạch, khó khăn, ngay từ những ngày đầu đụng độ với giặc ngoại xâm, Nguyễn Đình Chiểu đã kiên quyết giữ vững lập trường kháng chiến, tìm đến các căn cứ chống giặc, làm quân sự cho các lãnh tụ nghĩa quân, đồng thời viết văn thơ để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi cả Nam Kì Lục tỉnh đã mất vào tay giặc, ông sống ở Ba Tri (Bến Tre), nêu cao khí tiết con người “thua cuộc rối lưng vẫn thắng, đầu vẫn ngâng cao, ngay kẻ thù cũng phải kính nể“. (Trần Văn Giàu)

2. VỀ TÁC PHẨM VÀ THỂ LOẠI

Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm mang tính chất là một truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để xem. Vì thế khi đi vào nhân dân, nó dễ dàng biến thành những hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian như “kể thơ”, “nói thơ”, “hát” Vân Tiên. Truyện được viết ra nhằm mục đích trực tiếp là truyền dạy đạo lí làm người

Trai thời trung hiếu làm đầu,
Gái thời tiết hạnh là câu trau mình.

Đạo lí đó có thể thâu tóm ở mấy điểm sau:

– Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội

– Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy (Vân Tiên đánh cướp, Hớn Minh “bẻ giò” cậu công tử con quan).

– Thể hiện khát vọng hướng tới lẽ công bằng, thiện ác, chính thắng tà.

3. XUẤT XỨ VÀ BỐ CỤC ĐOẠN TRÍCH

Đoạn thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thuộc phần thứ nhất “Hội ngộ”: Sau khi từ biệt tôn sư. Lục Vân Tiên về thăm cha mẹ. Trên đường đi, chàng gặp bọn cướp đang hoành hành, cướp bóc dân làng, Vân Tiên xông vào đánh tan bọn cướp hung hãn, cứu Kiều Nguyệt Nga và cô hầu Kim Liên, Nguyệt Nga cảm kích mời chàng về nhà để đền ơn, nhưng Vân Tiên khảng khái từ chối.

Bố cục đoạn trích:

– 14 câu đầu: Cảnh Vân Tiên đánh tan bọn cướp.
– 44 câu sau: Cuộc hội ngộ giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga.

4. GIÁ TRỊ NỘI DUNG

Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu

5. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT

Đoạn trích thành công với thể thơ lục bát dân tộc, nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ

GHI NHỚ

Truyện Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.

Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài ;Kiêu Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga- Mẫu 4

I. Tác giả

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), 6 năm sau (1849) ông bị mù.

– Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.

– Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ bàn bạc việc đánh giặc và sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

– Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc.

– Một số tác phẩm như: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– “Truyện Lục Vân Tiên” được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.

– Truyện được lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như “kể thơ”, “nói thơ Vân Tiên”, “hát Vân Tiên” ở Nam Kì và Nam Trung Kì.

2. Thể loại

– Truyện thơ Nôm

– Có nhiều văn bản khác nhau, nhưng văn bản thường dùng hiện nay có 2082 câu thơ.

3. Vị trí đoạn trích

Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” nằm ở phần đầu của truyện.

4. Bố cục đoạn trích

Gồm 2 phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “Bị Tiên một gậy thác rày thân vong”. Lục Vân Tiên đánh bọn cướp.
  • Phần 2. Còn lại. Lục Vân Tiên cứu được Kiều Nguyệt Nga và cuộc trò chuyện của cả hai.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp

– Tình huống: Kiều Nguyệt Nga trên đường bị bọn cướp chặn xe, Lục Vân Tiên tình cờ đi qua thấy vậy liền đến cứu giúp.

– Hành động của Lục Vân Tiên:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
  • Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Dương Dang.

=> Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

2. Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”

– Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

=> Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân.

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn.

=> Thể hiện Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

– Lục Vân Tiên nghe vậy liền cười và từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.
Tổng kết: – Nội dung: Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả.

– Nghệ thuật: ngôn ngữ đối thoại độc đáo…

Soạn văn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Kiểu kết cầu truyền thống nào đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

– Kết cấu: người tốt gặp nạn, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ, cứu giúp.

– Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó sẽ thể hiện được mục đích răn dạy đạo đức làm người, ước mơ công bằng chính nghĩa.

Câu 2. Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật quan hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.

– Hình ảnh Lục Vân Tiên là một chàng trai tài giỏi, trượng nghĩa.

– Hành động của Lục Vân Tiên:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân” – bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
  • Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

=> Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

– Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”

– Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

=> Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Khi nghe Kiều Nguyệt Nga bày tỏ mong muốn Lục Vân Tiên cùng đi đến gặp cha để đền ơn, Lục Vân Tiên nghe vậy từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.

Câu 3. Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích điều đó quan ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.

– Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, thùy mị, có học thức.

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân:

Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn:

Gẫm câu báo đức thù công
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi

=> Thể hiện Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

Câu 4. Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện nào?

– Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện cổ tích.

– Truyện cổ tích có kiểu nhân vật chức năng nên các nhân vật chủ yếu chỉ được xây dựng qua ngôn ngữ, hành động và không được khắc họa nội tâm.

Câu 5. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả trong đoạn thơ trích?

– Ngôn ngữ bình dân, giản dị và gần gũi trong đời sống hàng ngày của người Nam Bộ.

– Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng tiếp nhận: nhân dân – dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ.

II. Luyện tập

Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích.

– Lục Vân Tiên:

  • Khi nói chuyện với Phong Lai: cương quyết, hùng hồn.
  • Khi nói chuyện với Kiều Nguyệt Nga: nhã nhặn, lịch sự.

– Kiều Nguyệt Nga: nhẹ nhàng, thể hiện sự cảm kích, biết ơn.

– Phong Lai: hống hách, kiêu căng.

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga- Mẫu 5

Câu 1.

  • Kiểu kết cầu truyền thống đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên: anh hùng cứu mĩ nhân.
  • Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó sẽ thể hiện được mục đích răn dạy đạo đức làm người, ước mơ công bằng chính nghĩa.

Câu 2.

Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người tài giỏi, trượng nghĩa. Những phẩm chất của nhân vật quan hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga:

– Hành động đánh cướp:

  • “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”: Sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.
  • Kêu rằng “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”: Bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.
  • Trận đánh diễn ra cay cấn “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên. Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Dương Dang.

– Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

  • Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”
  • Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.
  • Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”: giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.
  • Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.
  • Khi nghe Kiều Nguyệt Nga bày tỏ mong muốn Lục Vân Tiên cùng đi đến gặp cha để đền ơn, Lục Vân Tiên nghe vậy từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

=> Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

Câu 3.

Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ là một người thùy mị, nết na có học thức và tâm hồn đẹp đẽ. Điều đó được thể hiện qua:

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân: “Trước xe quân tử tạm ngồi/Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”.

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn: “Gẫm câu báo đức thù công/Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.

=> Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

Câu 4.

Nhân vật chủ yếu được miêu tả qua ngôn ngữ, hành động và không được khắc họa nội tâm. Điều đó cho thấy Truyện Lục Vân Tiên gắn với loại truyện cổ tích.

Câu 5.

Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích:

  • Ngôn ngữ bình dân, giản dị và gần gũi trong đời sống hàng ngày của người Nam Bộ.
  • Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng tiếp nhận: nhân dân – dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 04/2024!