Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích” chuẩn nhất 12/2024.
Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích- Mẫu 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1:
Trả lời câu 1 (trang 95 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.
– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.
– Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.
Lời giải chi tiết:
– Đặc điểm không gian lầu Ngưng Bích:
+ Rộng lớn, mênh mông, bát ngát: “non xa”, “trăng gần” “bát ngát”. Không gian mở ra chiều cao, chiều xa. Hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc giữa không gian.
+ Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống: “cát vàng”, “bụi hồng”, “cồn nọ”, “dặm kia” => phủ định sự sống, gợi sự ngổn ngang của cảnh vật.
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều:
+ Hình ảnh trăng, mây sớm đèn khuya biểu đạt sự quay vòng của thời gian. Cùng với những hình ảnh gợi tả không gian, sự tuần hoàn đều đặn của thời gian càng nhấn đậm thêm tình cảnh cô đơn, buồn bã của Kiều.
+ “Khóa xuân”: giam hãm tuổi thanh xuân
– Hoàn cảnh và tâm trạng của Kiều: bị giam hãm, tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Đó là trình tự hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo và phần nào làm tròn chữ hiếu. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt vì đã không giữ được lời thề bên chàng Kim.
b. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ “chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…” => tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.
c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.
Lời giải chi tiết:
a.
– Kiều nhớ cha mẹ và Kim Trọng
– Nhớ tới Kim Trọng trước, cha mẹ sau.
– Trình tự hợp lí. Vì: Nguyễn Du để Kiều nhớ tới Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lí của nhân vật trong cảnh ngộ cụ thể, đảm bảo tính chân thực cho hình tượng. Trong tình cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, lại ép tiếp khách làng chơi nên hiện trạng tâm lí Kiều là nỗi đau đớn về “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”, là nỗi buồn nhớ người yêu, nuối tiếc mối tình đầu đẹp đẽ.
b.
– Kiều nhớ tới Kim Trọng, tưởng tượng ra cảnh chàng Kim cũng đang nhớ về mình, mong ngóng mà vẫn bặt tin (Tưởng người dưới nguyệt chén đồng – Tin sương luống những rày trông mai chờ); tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa, tủi phận: Bên trời góc bể bơ vơ – Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
– Kiều nhớ đến cha mẹ, thương cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng tin con (Xót người tựa cửa hôm mai), ngậm ngùi vì tuổi già trước sự khắc nghiệt của thời gian (Sân Lai cách mấy nắng mưa – Có khi gốc tử đã vừa người ôm), day dứt vì mình không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành (Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ).
c. Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.
Câu 3
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 3 (trang 96 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
a. Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:
– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.
– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
– “Nội cỏ rầu rầu”: một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.
– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.
b. Cách dùng điệp ngữ:
Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.
Lời giải chi tiết:
a. Ở tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:
– Sắc thái của bức tranh thiên nhiên thể hiện từng trạng thái tình cảm của Thuý Kiều:
+ Nhớ thương cha mẹ, quê hương, cảnh vật là:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
+ Nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở, thì cảnh là:
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
+ Buồn tủi, đau đớn cho thân mình, thì cảnh là:
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Như vậy, từng chi tiết, hình ảnh khung cảnh thiên nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Thuý Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương, đúng là: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
– Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên. Sóng gió nổi lên như dự báo về những đau khổ ê chề rồi đây sẽ xảy ra đối với Kiều, là dự cảm cho một đoạn đời “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
Luyện tập
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.
Lời giải chi tiết:
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là nghệ thuật mượn khung cảnh để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
– Phân tích tám câu cuối:
+ Nhớ thương cha mẹ, quê hương, cảnh vật:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
+ Nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở, thì cảnh:
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
+ Buồn tủi, đau đớn cho thân mình, thì cảnh:
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
=> Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt tâm trạng của Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn của Kiều man mác, mông lung đến lo sợ, kinh hoàng. Có thể nói dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Du hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhiệm hai chức năng: thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh. Ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc để miêu tả nội tâm và khắc họa tính cách nhân vật.
Luyện tập
– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối:
+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.
+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.
+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.
=> Khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.
Bố cục
Video hướng dẫn giải
Bố cục: 3 đoạn
– Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.
– Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
– Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
ND chính
Video hướng dẫn giải
Cảm nhận được tâm trậng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều. |
Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích- Mẫu 2
6 câu thơ đầu bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Không gian: rộng lớn với “non xa”, “trăng gần” ⇒ sự bát ngát của không gian càng làm cho con người trở nên cô đơn, lẻ loi.
Từ “xa trông”: biểu lộ rất rõ tâm trạng thẫn thờ, đón đợi.
⇒ Không gian, vũ trụ bao la.
Từ “khóa xuân”: Kiều ý thức được mình không còn trẻ tuổi, đoạn tuyệt với tuổi trẻ khi đã rơi vào chốn lầu xa.
Tâm trạng của Thúy Kiều trước không gian bát ngát, mênh mông.
Từ láy “bẽ bàng”: sự hổ thẹn, sự tự vấn, nỗi chán nản hòa với buồn tủi đang tràn ngập trong tâm trạng Kiều.
8 câu thơ giữa bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Kiều nhớ đến Kim Trọng, nhớ đến cảnh mình cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng.
Rồi bất chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển bơ vơ” của mình.
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”: tấm lòng son của Kiều, tấm lòng nhớ thương Kim Trọng sẽ không bao giờ phai mờ, nguôi quên dù cho có gặp nhiều trắc trở trong đường đời.
“xót” diễn tả tấm lòng Kiều dành cho đấng sinh thành: lo lắng nghĩ đến hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con, hay mong chờ con đến đỡ đần
Các thành ngữ “rày trông mai chờ”, “quạt nồng ấp lạnh”, “cách mấy nắng mưa” và các điển tích, điển cố “sân Lai, gốc Tử” để nói lên tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
8 câu thơ cuối bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Cặp lục bát 1: Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa” gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ – những người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.
Cặp lục bát 2: Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác” gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.
Cặp lục bát 3: Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt đất” gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy “rầu rầu” gợi cho ta sự tàn úa đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.
Cặp lục bát 4: Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều. Sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.
→ Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích- Mẫu 3
I. Tác giả
– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.
– Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
– Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX.
– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Một số tác phẩm như:
- Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
- Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…
II. Tác phẩm
1. Vị trí đoạn trích
– Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc) của Truyện Kiều.
– Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi nàng bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để tiếp tục nghĩ ra kế sách mới.
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1.Từ “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân” đến “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: Cảnh vật nơi chốn lầu Ngưng Bích.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Nỗi nhớ cha mẹ, nhờ người thương của Thúy Kiều.
- Phần 3. Còn lại: Nỗi lo lắng trước cuộc sống tương lai của bản thân.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảnh vật nơi chốn lầu Ngưng Bích
Khung cảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả theo điểm nhìn từ trên cao xuống:
- “Khóa xuân”: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý trong xã hội xưa thường không được ra khỏi phòng) – nhưng ở đây là nói đến việc Kiều bị giam lỏng.
- Hình ảnh thiên nhiên đối lập: “non xa” – “trăng gần” – Kiều ở trên lầu cao nhìn xuống dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng một trong một vòm trời.
- “Bốn bề” kết hợp với từ láy “bát ngát” gợi ra một không gian rộng lớn, vô tận của thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích.
- “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” – những sự vật tưởng chừng như chẳng có sự liên kết nào.
=> Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích rộng lớn đấy mà thật vắng lặng. Kiều như đơn độc trước không gian đó.
2. Nỗi nhớ cha mẹ, nhờ người thương của Thúy Kiều
* Hoàn cảnh của Kiều:
– “Bẽ bàng”: cảm giác xấu hổ, tủi nhục của Thúy Kiều trước hoàn cảnh lúc này của mình.
– Thành ngữ “mây sớm đèn khuya”: thời gian tuần hoàn của vạn vật.
– “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: nỗi lòng của nàng Kiều như bị chia ra làm đôi. Một dành để nhớ đến cha mẹ, một nhờ về chàng Kim.
* Nỗi nhớ người yêu:
– “Người dưới nguyệt chén đồng”: hình ảnh Kiều và Kim Trọng cùng nhau đính ước được nàng hồi tưởng lại.
– “Tin sương luống những rày trông mai chờ”: Kim Trọng trở về nơi quê nhà, liệu đã nghe tin nàng phải bán mình chuộc cha hay vẫn còn mong nhớ, chờ đợi.
– Thành ngữ “bên trời góc bể” kết hợp với từ láy “bơ vơ” gợi ra sự cách trở, xa xôi giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
– “Tấm son”: tấm lòng son sắc thủy chung của Kiều biết đến bao giờ mới “gột rửa cho phai”.
=> Nàng Kiều khi nhớ đến Kim Trọng vẫn gìn giữ được tấm lòng thủy chung son sắc.
* Nỗi nhớ người thân:
– “Xót người tựa cửa hôm mai”: Sự đau đớn, xót xa không biết lúc này cha mẹ ở nhà có cảm thấy lo lắng cho mình không.
– “Quạt nồng ấp lạnh”: Gợi hình ảnh mùa hè trời nóng thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì vào nằm trước trong giường để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.
=> Tấm lòng hiếu thảo khi nhớ về cha mẹ.
– “Sân Lai cách mấy nắng mưa/Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Ý chỉ cha mẹ đã có tuổi rồi, cần người ở bên phụng dưỡng nhưng Kiều lại không thể bên cạnh.
=> Nỗi đau đớn, xót xa khi không thể ở bên hiếu thảo với cha mẹ.
3. Nỗi lo lắng trước cuộc sống tương lai của bản thân
Điệp ngữ “buồn trông” kết hợp với các hình ảnh thiên nhiên:
– “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
– “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.
– “nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.
– “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.
=> Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc cho thấy nỗi buồn cũng như những dự cảm của Kiều trước tương lai.
Tổng kết:
– Nội dung: Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã miêu tả thành công nội tâm nhân vật Thúy Kiều cho thấy nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.
– Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê…
Soạn văn Kiều ở lầu Ngưng Bích ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1.
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích.
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
Gợi ý:
– Không gian:
- Hình ảnh thiên nhiên đối lập: “non xa” – “trăng gần” – Kiều ở trên lầu cao nhìn xuống dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng một trong một vòm trời.
- “Bốn bề” kết hợp với từ láy “bát ngát” gợi ra một không gian rộng lớn, vô tận của thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích.
- “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” – những sự vật tưởng chừng như chẳng có sự liên kết nào.
– Thời gian: “trăng gần” – ban đêm thanh vắng, “mây sớm đèn khuya” chỉ sự tuần hoàn của thời gian.
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng: cô đơn, buồn tủi.
– Từ ngữ góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy: “khóa xuân” – khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý trong xã hội xưa thường không được ra khỏi phòng) – nhưng ở đây là nói đến việc Kiều bị giam lỏng.
Câu 2.
Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a. Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ đến ai? Nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lý không? Vì sao?
b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khau nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh để làm sáng tỏ điều đó.
c. Em có nhận xét gì về tấm lòng Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Gợi ý:
a.
– Trong cảnh ngộ của mình Kiều nhớ đến người thân (cha mẹ) và người thương (Kim Trọng).
– Nàng nhớ đến Kim Trọng trước.
– Ý kiến: Hợp lý; Lý do: Nguyễn Du để Kiều nhớ đến Kim Trọng trước sẽ phù hợp với diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong hoàn cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị lừa ép bán đến chốn lầu xanh (chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần) thì Kiều cảm thấy xót xa, đau khổ khi đã không giữ được lời thề nguyện với Kim Trọng, chẳng biết “tấm thân gột rửa bao giờ cho phai”.
b.
* Nỗi nhớ người yêu:
– “Người dưới nguyệt chén đồng”: hình ảnh Kiều và Kim Trọng cùng nhau đính ước được nàng hồi tưởng lại.
– “Tin sương luống những rày trông mai chờ”: Kim Trọng trở về nơi quê nhà, liệu đã nghe tin nàng phải bán mình chuộc cha hay vẫn còn mong nhớ, chờ đợi.
– Thành ngữ “bên trời góc bể” kết hợp với từ láy “bơ vơ” gợi ra sự cách trở, xa xôi giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
– “Tấm son”: tấm lòng son sắc thủy chung của Kiều biết đến bao giờ mới “gột rửa cho phai”.
=> Nàng Kiều khi nhớ đến Kim Trọng vẫn gìn giữ được tấm lòng thủy chung son sắc.
* Nỗi nhớ người thân:
– “Xót người tựa cửa hôm mai”: Sự đau đớn, xót xa không biết lúc này cha mẹ ở nhà có cảm thấy lo lắng cho mình không.
– “Quạt nồng ấp lạnh”: Gợi hình ảnh mùa hè trời nóng thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì vào nằm trước trong giường để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.
– “Sân Lai cách mấy nắng mưa/Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Ý chỉ cha mẹ đã có tuổi rồi, cần người ở bên phụng dưỡng nhưng Kiều lại không thể bên cạnh.
=> Nỗi đau đớn, xót xa khi không thể ở bên hiếu thảo với cha mẹ.
c. Thúy Kiều là một người con gái hiếu thảo, khi đứng giữa chữ tình và chữ hiếu, nàng đã chọn chữ hiếu. Nhưng dù vậy, nàng cũng cảm thấy xót xa, buồn tủi vì không giữ trọn lời hẹn ước với Kim Trọng. Có thể thấy, Kiều hiện ra là một người có tấm lòng cao đẹp.
Câu 3.
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a. Cảnh vật ở đây là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Gợi ý:
a.
– Cảnh vật ở đây là hư ảo.
– Nét chung: thể hiện nỗi buồn của nàng Kiều.
– Nét riêng:
- “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
- “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.
- “nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.
- “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.
b.
Cụm từ “buồn trông” lặp lại bốn lần trong câu thơ giống như những lớp sóng trùng điệp khiến cho nỗi buồn giống như nối tiếp nhau, hết lớp này đến lớp khác.
II. Luyện tập
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.
– Tả cảnh ngụ tình hiểu đơn giản là qua việc miêu tả cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Đây là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều trong văn học xưa.
– Phân tích: Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh thiên nhiên để gửi gắm tâm trạng của Kiều.
- “ Buồn trông cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
- “Buồn trông mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.
- “Buồn trông nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.
- “ Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.
=> Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cho thấy tài năng bậc thầy của Nguyễn Du.
Gợi ý: 2
Tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” rất tiêu biểu cho thủ pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Ngu.
Trước hết, tả cảnh ngụ tình hiểu đơn giản là qua việc miêu tả cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Đây là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều trong văn học xưa.
Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi nàng bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để tiếp tục nghĩ ra kế sách mới. Đoạn trích đã diễn tả tâm trạng của Kiều trước lầu Ngưng Bích. Tám câu thơ cuối được chia làm bốn cặp câu lục bát. Mỗi cặp đều bắt đầu bằng cụm từ “buồn trông” như một điệp khúc nhấn mạnh được tâm trạng của Thúy Kiều. Ở cặp câu đầu tiên, Nguyễn Du đã khắc họa khung cảnh:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”
Trước không gian bao la rộng lớn ở Kiều Ngưng Bích, Kiều nhớ về quê hương. Cụm từ “chiều hôm” là để chỉ thời gian khi mặt trời dần ngả về phía Tây. Đó là thời gian con người đoàn tụ bên người thân. Nhưng Kiều lại một mình bơ vơ nơi lầu Ngưng Bích. Nàng nhìn ra xa và trông thấy “cánh buồm xa xa” mà nhớ về những người thân, tự hỏi không biết cha mẹ và các em của nàng hiện tại như thế nào. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
Đến cặp câu thứ hai, Kiều lại cảm thấy xót xa cho thân phận của mình:
“Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Cánh hoa nhỏ bé, mong manh trôi giữa dòng nước không tránh khỏi bị vùi dập. Cuộc đời của Kiều cũng vậy. Nàng đã không còn giữ được tấm thân trong trắng. Cuộc đời bị vùi dập không thương tiếc khiến Kiều tự hỏi rằng “biết là về đâu?”. Hình ảnh con thuyền, cánh hoa được đặt trong thế tương phản đối lập với vũ trụ không cùng của trời đất mênh mang càng tô đậm hơn sự nhỏ bé, đơn độc, đáng thương và tội nghiệp của Thúy Kiều.
Nàng đau xót cho thân phận mình bao nhiêu, lại càng thêm buồn bấy nhiêu. Cảnh vật xung quanh lầu Ngưng Bích rộng lớn vẫn không thể chứa hết được tâm trạng của Kiều:
“Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”
Dưới con mặt đượm buồn, thiên nhiên chẳng thể nào tươi vui. Khắp chân mây đến mặt đất, từ trên cao xuống dưới thấp đều toàn là màu xanh. Nhưng đó không phải là màu xanh của sức sống như trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
“Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”
Mà đó là màu xanh của tuyệt vọng. Từ láy “rầu rầu” thật độc đáo đã gợi tả được tâm trạng của Thúy Kiều.
Và cuối cùng, nỗi buồn ấy càng trở nên đáng sợ hơn:
“Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Ta có thể hình dung được, hình ảnh nàng Kiều dường như đang ngồi giữa đại dương mênh mông. Xung quanh nàng là tiếng sóng “ầm ầm” nghe mà thật đáng sợ. Những dự cảm về những bất hạnh trong tương lai bủa vây lấy Kiều, không có cách nàng thoát ra được. Càng cảm nhận được điều đó, nàng lại càng đau đớn, xót xa.
Tóm lại, tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã thể hiện được tài năng bậc thầy của Nguyễn Du.
Gợi ý:
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã khắc họa thành công tâm trạng của Thúy Kiều trước cảnh ngộ thân phận bị vùi dập. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất trong tám câu cuối cùng của đoạn trích:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Tám câu thơ cuối được chia làm bốn cặp câu. Mở đầu mỗi câu đều bắt đầu bằng cụm từ “buồn trông” – biện pháp tu từ điệp ngữ, đồng thời cũng là điệp khúc tâm trạng của Thúy Kiều. Cùng với đó là việc sử dụng biện pháp tả cảnh ngụ tình – một loạt những hình ảnh thiên nhiên đều nhuốm màu tâm trạng của Kiều. Tả cảnh ngụ tình hiểu đơn giản là qua việc miêu tả cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Đây là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều trong văn học xưa.
Ở cặp câu đầu tiên:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”
Trong không gian rộng lớn trước lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ về quê hương. “Chiều hôm” chỉ thời gian khi mặt trời dần ngả về phía Tây. Đó là thời điểm mà con người sau một ngày làm việc mệt nhọc sẽ trở về nhà. Khoảng thời gian của đoàn tụ, sum vầy. Vậy mà nàng Kiều lại một mình bơ vơ nơi lầu Ngưng Bích. Nàng nhìn về nơi có “cánh buồm xa xa” mà nhớ về những người thân, tự hỏi không biết cha mẹ và các em của nàng hiện tại như thế nào.
Nhớ đến người thân bao nhiêu, Kiều càng xót xa cho số phận của mình bấy nhiêu:
“Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Hình ảnh “hoa trôi” ẩn dụ cho cuộc đời của nàng Kiều. Cuộc đời của Kiều từ khi bị lừa bán vào lầu xanh, phải tiếp khách đã không còn bị vùi dập không thương tiếc. Thân phận nàng cũng giống như cánh hoa nhỏ bé, mong manh giữa dòng nước, chẳng thể biết được là sẽ đi về đâu. Cụm từ “biết là về đâu” như một lời tự than trách về cuộc đời của Kiều.
Ngước mắt trông về phía xa chỉ thấy nỗi trống trải, cô đơn. Kiều nhìn về nhìn xuống mặt đất để kiếm tìm sự sống của vạn vật. Nhưng lại chỉ thấy:
“Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”
Sức xanh thường tượng trưng cho sự sống, hy vọng. Nhưng trong đoạn này, màu xanh chỉ mang màu sắc của sự úa tan. Khắp không gian đều tràn ngập sắc xanh, từ “chân mây” đến “mặt đất” nhưng lại nhạt nhòa, đơn sắc. Màu xanh không còn là của hy vọng nữa, mà của nỗi tuyệt vọng, mất đi phương hướng. Đúng là cảnh vật nhuốm màu tâm trạng, “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ’.
Đặc biệt nhất là hình ảnh cuối cùng trong đoạn trích:
“Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Thiên nhiên hiện ra thật dữ dội. Khi đọc đến đây, chúng ta có thể tưởng tượng ra hình ảnh Thúy Kiều đang ngồi giữa biển khơi mênh mông. Xung quanh là tiếng gào thét của sóng vỗ như muốn nhấn chìm nàng xuống biển. Với từ láy “ầm ầm” càng làm cho khung cảnh hiện ra thêm rõ rệt. Kiều như đang dự cảm được số phận trong tương lai.
Như vậy với bút pháp tả cảnh ngụ tình, tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã khắc họa diễn biến nội tâm của nàng Kiều một cách chân thực, sinh động.
Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích- Mẫu 4
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1 – Trang 95 SGK
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thuý Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thuý Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào ? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy ?
Trả lời
Đặc điểm không gian và thời gian trước lầu Ngưng Bích
– Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống.
- Chiều cao: trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn.
- Chiều rộng: không gian bao la bát ngát, chỉ có những cồn cát im lìm vắng lặng bụi tung mờ mịt, những dãy núi trùng điệp nhấp nhô ẩn trong sương mờ. Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.
– Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng. Tâm trạng của nàng trống trải, cô đơn, ngao ngán thật tội nghiệp…. (những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy : bẽ bàng, như chia tấm lòng…). Có thể nói nàng đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.
2 – Trang 95 SGK
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều:
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai ? Nàng nhớ ai trước, ai sau ? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao ?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thuý Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng ?
Trả lời
a. Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Trong xã hội phong kiến đề cao chữ hiếu, thế nhưng ở đây Nguyễn Du lại để cho Thuý Kiều nhớ Kim Trọng trước khi nhớ về cha mẹ, điều đó có lí do của nó. Với cha mẹ dẫu sao nàng cũng mới gặp gỡ trước lúc lên đường về với Mã Giám Sinh, thứ nữa hành động bán mình để lấy tiền cứu cha và em của nàng cũng là một phần nào làm nàng yên lòng. Còn đối với Kim Trọng kể từ ngày “ngộ biến” cả hai bên chưa ai nhận được tin gì của nhau. Hơn nữa, nàng cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng bởi vì hoàn cảnh của gia đình mà nàng đã không giữ đúng lời thề hẹn với chàng Kim.
b. Cách thể hiện nỗi nhớ của Kiều rất khác nhau:
– Về nỗi nhớ Kim Trọng, nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”.
- Nàng hình dung cảnh Kim Trọng đợi chờ tin nàng ở quê nhà. Đồng thời cũng thể hiện tấm lòng thuỷ chung:
Chân trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai?
- Câu thơ là một câu hỏi tu từ thể hiện sự dằn vặt, đau khổ của nàng khi phải chia tay với Kim Trọng. Dù mai sau có phiêu bạt chân trời góc bể nào thì tình cảm của nàng đối với Kim Trọng vẫn nồng thắm, bất biến với không gian và thời gian.
– Nỗi nhớ cha mẹ
- Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là cha mẹ ngày một thêm già yếu.
- Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy con cái của cha mẹ. Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ lại khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau.
– Nghệ thuật: trong đoạn trích, tác giả dùng rất nhiều từ ngữ hình ảnh có tính chất ước lệ: chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử để nói về tình yêu và đạo hiếu. Nhịp thơ đều đều 2/2/2 và 4/4 đã góp phần diễn tả một cách sâu sắc tâm trạng buồn chán của nàng.
c. Như vậy, dù Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức hi sinh cao đẹp, một tình yêu thủy chung và lòng hiếu thảo của một người con.
3 – Trang 96 SGK
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng:
a) Cảnh vật ở đây là thực hay hư ? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối ? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào ?
Trả lời
a. Tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:
Cánh buồm nhỏ cuối trời xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biến đời mênh mông không biết đi đâu về đâu.
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?
Cánh hoa bị vùi dập tan tác như cuộc đời nàng đang bị vùi dập bởi sóng gió của cuộc đời.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Nội cỏ tàn phai héo úa hay cuộc đời nàng từ nay bắt đầu bước vào chuỗi ngày héo úa tàn phai.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Mặt duềnh cuộn sóng hay chính là sóng gió cuộc đời đen tối đang bủa vây người con gái nhỏ bé tội nghiệp.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
b. Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên.
– Đoạn thơ còn sử dụng rất nhiều từ láy: xa xa, thấp thoáng, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm… Làm cho ý thơ trầm xuống, toả lan ra, như tô điểm thêm cho không gian mờ mịt, xa xăm. Kèm theo mỗi cặp từ láy đó là hình ảnh tăng tiến càng lúc càng dữ dội. Đặc biệt ở câu cuối, tiếng sóng ở đây không vỗ, không đập mà kêu ầm ầm, không đến từ một phía mà bủa vây lấy, mà từ nhiều phía kêu quanh ghế ngồi. Nó gợi lên sự hãi hùng, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió đang chờ đợi Kiều ở phía trước.
SOẠN BÀI KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH PHẦN LUYỆN TẬP
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.
Trả lời
Bút pháp tả cảnh ngụ tình:
- Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
- Cùng với bút pháp chấm phá, bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp đòn bẩy, lấy tĩnh tả động, lấy động tả tĩnh…đây là một trong những bút pháp đặc trưng, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại. Cũng có thể nói, bút pháp tả cảnh ngụ tình là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
Hai cầu đầu:
- Tả cảnh: Những con thuyền với cánh buồm no căng gió tấp nập qua lại ở cửa biển, dưới chân lầu Ngưng Bích, nơi Kiều bị giam lỏng. Cửa biển thuyền qua, thuyền lại như mắc cửi, những cánh buồm được giương lên cao, gió thổi căng phồng đưa con thuyền lướt trên mặt biền, trong chốc lát đã đi ra xa, cánh buồm chỉ còn thấp thoáng, lúc ẩn, lúc hiện.
- Tả tình: Nỗi buồn thương, nỗi nhớ nhà và khao khát được trở về nhà của Kiều. Giờ nàng đã bán thân để cứu cha và em, cũng đã rơi vào tay của những kẻ buôn người, không biết đến bao giờ nàng mới có cơ hội để trở về nhà gặp lại cha mẹ, gặp lại các em, gặp lại cả Kim Trọng – mối tình đầu khắc cốt ghi tâm của mình. Càng nhìn cánh buồm thấp thoáng phía xa cuối tận chân trời, Kiều càng mong mỏi ngày trở về.
Hai câu tiếp:
- Tả cảnh: Hình ảnh của dòng nước đổ từ trên cao xuống dưới thấp hay đúng hơn là thác nước tuyệt đẹp như bay từ trên cao sà xuống mặt đất. Theo dòng nước ấy là những cánh hoa trôi từ phía thượng nguồn đổ về.
- Tả tình: Kiều xót thương cho số phận của mình. Nàng nghĩ mình cũng giống như những cánh hoa kia, đẹp đấy, ngát hương và tài năng đấy nhưng dòng nước dữ dội kia – chính là dòng đời, không biết sẽ mang theo nàng về nơi nào. Bởi lẽ, cuộc đời của nàng bây giờ không còn được quyết định bởi nàng nữa, nó phụ thuộc vào những kẻ buôn người, là Tú Bà, là Mã GIám Sinh.
Hai câu tiếp
- Tả cảnh: Cánh đồng cỏ ngút ngàn trải dài đến tận cuối con đường nhưng không còn là đồng cỏ tràn đầy sức sống như trong tiết thanh minh “cỏ non xanh tận chân trời” nữa, mà thay vào đó là một đồng cỏ đang ở độ úa tàn khi tiết trời đang chuyển dần từ thu sang đông.
- Tả tình: Nỗi buồn rầu, đau khổ của Kiều khi biết mình bị lừa bán vào tay những kẻ buôn người. Nỗi sầu ấy thấm vào cảnh vật khiến chúng cũng trở nên tàn tạ, héo úa.
Hai câu cuối:
- Tả cảnh: Những con gió lớn làm cuộn dòng nước tạo thành những con sóng liên tiếp nhau tấp vào bờ khiến Kiều cảm giác như những con sóng dữ dội ấy đang vỗ mạnh vào ghế, nơi nàng đang ngồi nhìn ngắm cảnh vật xung quanh.
- Tả tình: Sự lo lắng cho thân phận của mình trước những sóng gió của cuộc đời đang chuẩn bị ập đến với nàng mà không một lời dự báo trước. Nàng thấp thỏm không yên khi nghĩ đến tương lai, những ngày tháng sau này nàng không biết sẽ có điều gì đón đợi mình ở đó. Chỉ mong được bình yên.
Tham khảo thêm những bài văn phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Kiều ở lầu Ngưng Bích
Để giúp các em tối ưu bài soạn được tốt nhất, các em có thể tham khảo bài soạn ngắn gọn nhất mà Đọc tài liệu biên tập dưới đây
SOẠN BÀI KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH NGẮN NHẤT
Bài 1 trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1
Cảnh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu :
– Không gian : mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.
– Thời gian : từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.
– Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.
Bài 2 trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1
8 câu thơ tiếp theo
a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy khá hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt không giữ được lời thề.
b.
Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh : nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.
c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.
Bài 3 trang 96 SGK Ngữ văn 9 tập 1
a. Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều :
– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.
– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.
– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.
b. Cách dùng điệp ngữ :
Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.
Bài 1 trang 96 SGK Ngữ văn 9 tập 1
– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối. Toàn bộ tám câu thơ đều nhằm khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác phẩm
– Đoạn trích này nằm ở phần thứ hai của truyện (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Thúy Kiều đã tự tử nhưng không chết. Sợ mất cả vốn lẫn lời, mụ Tú Bà xảo trá và hứa hẹn đợi Thúy Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng. Mụ đưa Kiều ra an dưỡng ở lầu Ngưng Bích để chuẩn bị đầy nàng rơi vào một âm mưu mới, thực ra là để tìm kế ép nàng ra tiếp khách làng chơi.
– Tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được diễn đạt trong 22 câu thơ trích này.
2. Giá trị nội dung
Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
3. Giá trị nghệ thuật
Đoạn trích thành công ở nghệ thuật miêu tả nội tâm đặc sắc với bút pháp tả cảnh ngụ tình được coi là đặc sắc nhất trong Truyện Kiều
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách “Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!