Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Chị em Thúy Kiều” chuẩn nhất 09/2024.
Soạn bài Chị em Thúy Kiều- Mẫu 1
Soạn bài Chị em Thúy Kiều siêu ngắn nhất trang 77 SGK ngữ văn 9 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Video hướng dẫn giải
Câu 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 1 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
– Kết cấu đoạn thơ:
+ Bốn câu đầu: giới thiệu chị em Thúy Kiều
+ Bốn câu tiếp: nhan sắc Thúy Vân
+ Mười hai câu tiếp: nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều
+ Bốn câu cuối: cuộc sống của hai chị em Kiều
– Kết cấu này có liên quan đến trình tự miêu tả nhân vật:
+ Tác giả giới thiệu Thúy Vân trước, sau đó giới thiệu Thúy Kiều.
+ Tác giả đã cố ý đảo trật tự: nhân vật trung tâm, quan trọng hơn thì Nguyễn Du dành để giới thiệu sau, với số câu nhiều hơn.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 2 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
– Những hình tượng nghệ thuật gợi vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, hoa, ngọc, mây và tuyết.
– Vẻ đẹp của Thúy Vân phúc hậu, đoan trang, quý phái.
– Vẻ đẹp ấy mang tính cách và như dự báo trước số phận: vẻ đẹp của Thúy Vân gợi ra sự hòa hợp, thân thiện với xung quanh: mây thua, tuyết nhường => Số phận của nàng sẽ bình lặng, suôn sẻ.
Câu 3
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 3 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
* Điểm giống:
– Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả cũng dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ: thu thủy, xuân sơn.
– Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, số phận: vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghét ghen, đố kị -> dự cảm một số phận éo le, đau khổ, truân chuyên.
* Điểm khác:
– Nguyễn Du đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều.
– Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới mười hai câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều.
– Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 4 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
– Bên cạnh vẻ đẹp hình thức, nhan sắc, tác giả còn nhấn mạnh vẻ đẹp tài năng, tâm hồn của Kiều. Ở Kiều hội tụ đầy đủ mọi tài năng theo quan niệm của tư tưởng phong kiến: cầm – kì – thi – hoạ.
– Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh tài đánh đàn của Kiều (Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương) và gợi tả về tính cách đa sầu, đa cảm của Kiều qua khúc nhạc nàng tự sáng tác một thiên “bạc mệnh”.
– Cũng như khi miêu tả Thuý Vân, những nét riêng về tài và sắc của Thuý Kiều còn gợi ra những dự cảm về số phận, chỉ khác là những nét riêng về tài sắc của Kiều lại gợi ra cái nghiệt ngã, éo le của số phận (theo quan niệm “tài mệnh tương đố” của tư tưởng trung đại). Cho nên, nói: Sắc đẹp của Thuý Vân “Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thuý Kiều “Hoa ghen đua thắm, liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của hai người là có cơ sở.
Video hướng dẫn giải
Câu 5:
Trả lời câu 5 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
Người ta thường nói: sắc đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?
Lời giải chi tiết:
– Với ngôn từ miêu tả Thúy Vân cho thấy vẻ đẹp hiền lành, phúc hậu nàng sẽ có cuộc đời bình yên, suôn sẻ. Khi tả nàng, Nguyễn Du rất tinh tế khi dùng chữ “nhường”, “thua” trước vẻ đẹp của làn da, mái tóc.
– Còn với Thúy Kiều, ngôn ngữ ông miêu tả “sắc sảo mặn mà”, với sắc đẹp đó hoa phải “ghen”, liễu phải “hờn”, vẻ đẹp của nàng còn hơn cả thiên nhiên tạo vật. Bởi vậy dự báo cuộc sống đầy trắc trở, số phận éo le, bất hạnh
Câu 6:
Trả lời câu 6 (trang 83 SGK Ngữ văn 9, tập 1):
– Nguyễn Du đã tập trung cho bức chân dung của Thúy Kiều (vì nàng là nhân vật chính): số câu dành cho Thúy Vân là 4, trong khi số câu dành cho Thúy Kiều là 16. Thúy Vân cũng được nói đến là có sắc, có tài, nhưng Nguyễn Du dành nhiều câu thơ để tả về tài năng của Thúy Kiều.
– Chân dung của Thúy Kiều gây ấn tượng mạnh hơn về sắc, về tài, về tình. Nhưng về hình dáng bên ngoài thì bức chân dung của Thúy Vân cụ thể hơn, giúp người đọc hình dung ra nhân vật rõ nét hơn.
Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, bức chân dung Thuý Kiều nổi bật hơn. Điều này phù hợp với dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sáng tạo Truyện Kiều: toàn bộ tác phẩm tập trung xoay quanh câu chuyện về cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều. Điều này thể hiện ngay ở sự chênh lệch về số lượng câu thơ dành cho việc miêu tả hai nhân vật (4/12). Vẻ đẹp của Thuý Vân được gợi tả về nhan sắc, tính tình còn vẻ đẹp của Thuý Kiều được gợi tả cả về nhan sắc, tài trí, và tâm hồn. Mặc dù Thuý Vân là em nhưng lại được tả trước là vì tác giả muốn tạo ra một phông nền làm nổi bật chân dung của Kiều.
ND chính
Video hướng dẫn giải
Đoạn trích đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, đây là biểu hiện cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. |
Soạn bài Chị em Thúy Kiều- Mẫu 2
A. Nội dung tác phẩm Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
– Chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều.
– Dự cảm về cuộc sống êm đềm, bình yên của Thúy Vân và số phận bất hạnh của Thúy Kiều.
B. Đôi nét về tác phẩm Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
1. Tác giả
Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Quê: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
– Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng.
– Cuộc đời:
+ Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX.
+ Từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều → vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
– Sự nghiệp văn học
+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.
+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.
2. Tìm hiểu đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
a. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích thuộc phần 1 “Gặp gỡ và đính ước” của Truyện Kiều, trong mạch thơ giới thiệu về gia đình Vương ông, Nguyễn Du tập trung bút lực giới thiệu về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều.
b. Bố cục
4 phần:
– Đoạn 1 (4 câu đầu): giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
– Đoạn 2 (4 câu tiếp): gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.
– Đoạn 3 (12 câu tiếp): gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều.
– Đoạn 4 (4 câu cuối): Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
c. Giải nghĩa các từ ngữ
– Tố Nga: chỉ người con gái đẹp.
– Mai cốt cách: cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao.
– Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết trắng và trong sạch. Câu này ý nói cả hai chị em đều duyên dáng, thanh cao, trong trắng.
– Khuôn trăng đầy đặn: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang: ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân. Thành ngữ Tiếng Việt có câu “mắt phượng mày ngài”.
– Đoan trang: nghiêm trang, đứng đắn (chỉ nói về người phụ nữ).
– Làn thu thuỷ: làn nước mùa thu; nét xuân sơn: nét núi mùa xuân. Cả câu thơ ý nói mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân.
– Nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghĩa là: ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước người ta bị nghiêng. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.
d. Giá trị nội dung
Đoạn trích đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, đây là biểu hiện cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
e. Giá trị nghệ thuật
– Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.
– Sử dụng thi liệu có tính ước lệ
– Bút pháp gợi tả chân dung tài tình: Ngoại hình → tính cách → số phận.
– Kết hợp khéo léo, tài tình ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.
C. Sơ đồ tư duy Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
D. Đọc hiểu văn bản Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
1. Giới thiệu khái quát về nhân vật (Bốn câu thơ đầu)
– Giới thiệu nhân vật, vị trí từng người → Cách giới thiệu tự nhiên
– Bút pháp ước lệ:
+ “Mai cốt cách tuyết tinh thần” → gợi vẻ thanh cao, duyên dáng, trong trắng: cốt cách như mai, tinh thần như tuyết
+ “Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” → Mỗi người mang nét riêng nhưng cả hai đều tài đều sắc.
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân (4 câu tiếp theo)
– Câu thơ mở đầu:
+ Giới thiệu Thuý Vân
+ Khái quát vẻ đẹp của nhân vật.
+ “trang trọng” → vẻ cao sang, quý phái.
– Bút pháp nghệ thuật ước lệ → vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
– Thủ pháp liệt kê: khuôn mặt → nét mày → nụ cười → mái tóc → nước da.
– Nghệ thuật so sánh ẩn dụ; ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt:
+ Khuôn mặt → đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng.
+ Lông mày → sắc nét như con ngài.
+ Miệng cười → tươi thắm như hoa.
+ Giọng nói, phong thái ứng xử → đoan trang.
+ Mái tóc → đen óng ả hơn mây.
+ Làn da → trắng mịn màng hơn tuyết (khuôn trăng… màu da).
→ Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Thuý Vân hẳn có một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc đời bình yên không sóng gió.
3. Vẻ đẹp và tài hoa của Kiều (12 câu tiếp theo)
– Câu thơ đầu → khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
– Hình tượng ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu → gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
+ “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” → ước lệ gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét mùa xuân → phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.
+ Vẻ đẹp của Kiều → làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ
+ Kiều rất mực thông minh và đa tài. Tài của Kiều → lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
+ Tài đàn → là sở trường, năng khiếu, nghề riêng của Kiều.
+ Giỏi sáng tác nhạc → Cung đàn bạc mệnh → tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm.
→ Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm, tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ bởi “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”. “Trời xanh quen thói mà hồng đánh ghen”. Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.
→ Tác giả miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều, ca ngợi cả hai nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người: chỉ dành bốn câu thơ để tả Vân, trong đó dành tới 12 câu thơ để tả Kiều, Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả tài, sắc, tình đều đặc đặc tả. Đó chính là thủ pháp đòn bẩy.
4. Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em Thuý Kiều (4 câu cuối
– Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh, theo đúng khuôn khổ của lễ giáo phong kiến. Tuy cả hai đều đã đến tuổi búi tóc cài trâm nhưng vẫn “trướng rủ màn che, tường đông ong bướm đi về mặc ai”.
– Hai câu cuối trong sáng, đằm thắm như chở che, bao bọc cho hai chị em hai bồn hoa vẫn còn phong nhụy trong cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che”.
→ Đoạn trích đã thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du khắc hoạ nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.
E. Bài văn phân tích Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hoá thế giới. “Truyện Kiều” là một kiệt tác của thiên tài Nguyễn Du. Đây là tác phẩm có giá trị rất lớn về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” thuộc phần 1 – Gặp gỡ và đính ước trong “Truyện Kiều”.
Bút pháp tả người của Nguyễn Du trước hết là bút pháp ước lệ tượng trưng thường gặp trong thơ cổ điển. Tả về chị em Thuý Kiều tác giả bắt đầu từ cái chung:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
Đầu tiên tác giả giới thiệu gia đình họ Vương có hai cô con gái đầu lòng Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em, cả hai đều là những cô gái đẹp “tố nga”. Tác giả sử dụng hai hình ảnh ẩn dụ ước lệ tượng trưng “mai cốt cách tuyết tinh thần” để miêu tả vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều. Họ mang vóc dáng thanh cao mảnh dẻ yểu điệu mềm mại như cây mai, suy nghĩ tình cảm tâm hồn trắng trong như tuyết cả hai đều đẹp mười phân vẹn mười nhưng mỗi người lại một vẻ. Tiếp đó, tác giả miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân bằng các hình ảnh chọn lọc, từ ngữ tiêu biểu:
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Câu thơ mở đầu giới thiệu khái quát được nhân vật bằng bốn chữ “trang trọng khác vời”, nói lên vẻ đẹp cao sang quý phái của Thúy Vân. Vẫn bằng bút pháp ước lệ tượng trưng với những hình ảnh quen thuộc nhưng tả Vân tác giả có nhiều hướng tả cụ thể trong thủ pháp liệt kê. Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật riêng đối tượng miêu tả “đầy đặn nở nang đoan trang”, sử dụng biện pháp ẩn dụ nhân hoá “khuôn trăng nét ngài hoa cười ngọc thốt mây thua tuyết nhường góp phần thể hiện vẻ đẹp phúc hậu quý phái của Thuý Vân. Khuôn mặt tròn trịa tỏa sáng đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo toát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, da trắng mịn hơn tuyết, tính cách nghiêm trang đứng đắn.
Qua đó, Thúy Vân hiện lên là cô gái đoan trang phúc hậu. Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Thuý Vân tạo sự hòa hợp êm đềm với xung quanh “mây thua tuyết nhường”, nên nàng sẽ có một cuộc đời bình lặng suôn sẻ hạnh phúc.
Sau khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân tác giả miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nếu Thúy Vân được giới thiệu qua bốn câu với vẻ đẹp cộng phẩm chất thì Thúy Kiều được miêu tả qua 12 câu. Đây là nghệ thuật đòn bẩy làm nổi bật nhân vật chính của tác giả:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Cũng như lúc tả Vân, câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật. Kiều sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình ảnh ước lệ ẩn dụ “làn thu thủy nét xuân sơn” (nước mùa thu, núi mùa xuân). Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi tả vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Điều đáng chú ý là khi họa bức chân dung Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp đôi mắt, bởi đôi mắt thể hiện phần hình ảnh của tâm hồn và trí tuệ. “Làn thu thủy” gợi lên vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt; “nét xuân sơn” gợi lên đôi lông mày thanh tú, mềm mại, tươi non trên gương mặt trẻ trung. Bằng hình ảnh nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”, tác giả làm nổi bật dung nhan của Kiều đằm thắm khiến hoa phải ghen, dáng trẻ trung đầy sức sống khiến liễu phải hờn. Nàng có vẻ đẹp làm say đắm, chinh phục lòng người qua điển tích điển cố “nghiêng nước nghiêng thành”. Nàng quả là một trang tuyệt thế giai nhân nhưng nàng không chỉ đẹp mà còn rất đa tài:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên trương
Một thiên bạc mệnh lại càng lão nhân
Nàng thông minh bẩm sinh, có tài làm thơ vẽ “pha nghề ca hát đủ mùi”, tài đàn “ăn đứt”, âm luật giỏi đến mức “lầu bậc”, còn sáng tác nhạc “một thiên bạc mệnh” – chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp giữa sắc tài và tình. Chân dung Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của nàng làm cho tạo hóa phải ghen ghét vẻ đẹp của nàng “hoa ghen liễu hờn” nên số phận của nàng sẽ éo le đau khổ.
Bốn câu thơ cuối Nguyễn Du giới thiệu về cuộc sống của chị em Thúy Kiều “tuy là khách hồng quần” đẹp thế lại “phong lưu rất mực”, đã tới tuần cập kê nhưng cả hai vẫn sống một cuộc đời êm đềm trong khuôn phép gia giáo:
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai
Đoạn thơ có âm điệu nhẹ nhàng tạo nên một cuộc sống yên vui, êm ấm của những thiếu nữ phòng khuê.
Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” là một trong những đoạn thơ hay nhất, đẹp nhất trong “Truyện Kiều”, ngôn ngữ thơ tinh luyện giàu cảm xúc, nét vẽ hàm súc gợi cảm, sử dụng biện pháp ẩn dụ nhân hóa để dựng lên bức chân dung hai chị em Thúy Kiều. Đáng quý là bức chân dung tuyệt vời ấy lại được dựng lên bằng tình yêu thương, trân trọng đối với con người của tác giả. Đọc đoạn trích, ta cảm nhận được vẻ đẹp tài sắc của Thúy Kiều và thấy mình cần phải tích cực tu dưỡng rèn luyện để trở thành con người toàn diện, có ích cho đất nước này.
Soạn bài Chị em Thúy Kiều- Mẫu 3
I. Tác giả
– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.
– Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
– Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX.
– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Một số tác phẩm như:
- Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
- Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia đình của Thúy Kiều.
– Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều.
2. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “mười phân vẹn mười”: Giới thiệu chung về vẻ đẹp của hai chị em.
- Phần 2. Tiếp theo đến “tuyết nhường màu da”. Miêu tả chân dung Thúy Vân.
- Phần 3. Tiếp theo đến “lại càng não nhân”. Miêu tả chân dung Thúy Kiều.
- Phần 4. Còn lại. Cuộc sống của hai chị em.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Giới thiệu chung về vẻ đẹp của hai chị em
– Mở đầu đoạn trích, tác giả Nguyễn Du đã giới thiệu được về tên gọi và vị trí của hai nhân vật: Đầu lòng hai ả tố nga/Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
– Sau đó là giới thiệu về tính cách “mai cốt cách, tuyết tinh thần” – hình ảnh “mai”, “tuyết” đều gợi tả những vẻ đẹp cao quý.
– “Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” – tuy hai chị em mang những vẻ đẹp riêng nhưng đều vẹn toàn.
2. Miêu tả chân dung Thúy Vân
– Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” – gợi vẻ đẹp sang trọng, cao quý.
– Vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với nhiều hình ảnh:
- “khuôn trăng đầy đặn” – gợi khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu.
- “nét ngài nở nang”: gợi lông mày hơi đậm.
=> Vẻ đẹp phúc hậu, dịu dàng của Thúy Vân.
- “hoa cười ngọc thốt đoan trang”: gợi tả giọng nói, nụ cười e thẹn, nhẹ nhàng và mang nét đoan trang.
- “mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” – vẻ đẹp của mái tóc, làn da cũng khiến thiên nhiên phải nhường nhịn.
=> Qua ngoại hình, Nguyễn Du muốn dự báo trước về cuộc đời của Thúy Vân sẽ bình yên, êm đềm.
3. Miêu tả chân dung Thúy Kiều
– Nhận xét chung: “Kiều càng sắc sảo mặn mà/So bề tài sắc lại là phần hơn”. Từ đó, gợi vẻ đẹp của Thúy Kiều nổi bật hơn so với Thúy Vân.
– Ngoại hình:
- “Làn thu thủy”: làn nước mùa thu, “nét xuân sơn”: nét núi mùa xuân – ý nói về vẻ đẹp của đôi mắt trong như làn nước mùa thu, đôi lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân.
- Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh: vẻ đẹp của Kiều còn khiến thiên nhiên phải ghen tị “ghen” – “hờn”. Đó giống như một lời dự báo trước về cuộc đời đầy truân chuyên.
- “Nghiêng nước nghiêng thành” – vẻ đẹp tuyệt sắc của người phụ nữ có thể làm khuynh đảo đất nước.
– Tài năng:
- “Sắc đành đòi một, tài đành họa hai”: sắc đẹp và tài năng đều khó có ai sánh nổi.
- “Thông minh vốn sẵn tính trời”: một người phụ nữ thông minh, hiểu biết
- “Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”: am hiểu về âm nhạc, thơ ca
– Hai câu cuối: Miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân” – tiếng đàn của một trái tim đa sầu đa cảm.
4. Cuộc sống của hai chị em
– Hai câu đầu: Gợi cuộc sống của chị em Thúy Kiều sống trong cảnh giàu sang, quyền quý.
– Hai câu sau: Thúy Kiều và Thúy Vân luôn sống trong khuôn phép, chuẩn mực đạo đức, đúng với lễ giáo phong kiến.
Tổng kết:
– Nội dung: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều đã khắc họa vẻ đẹp, tài năng của chị em Thúy Kiều, cũng như dự cảm của Nguyễn Du về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
– Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ lấy vẻ đẹp thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp của con người.
Hướng dẫn trả lời câu hỏi:
Câu 1. Hãy tìm kết cấu cấu của đoạn thơ và nhận xét kết cấu ấy có liên quan như thế nào với trình tự miêu tả nhân vật của tác giả?
– Kết cấu của đoạn thơ:
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát
- 4 câu thơ tiếp: miêu tả chi tiết vẻ đẹp của Thúy Vân
- 12 câu thơ tiếp: miêu tả chi tiết vẻ đẹp của Thúy Kiều
- 4 câu cuối: cuộc sống của hai chị em
– Trình tự của đoạn thơ gắn liền với trình tự miêu tả nhân vật đi từ khái quát đến chi tiết.
Câu 2. Những hình tượng nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Qua những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?
– Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân:
– Vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với nhiều hình ảnh:
- “khuôn trăng đầy đặn” – gợi khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu.
- “nét ngài nở nang”: gợi lông mày hơi đậm.
- “hoa cười ngọc thốt đoan trang”: gợi tả giọng nói, nụ cười e thẹn, nhẹ nhàng và mang nét đoan trang.
- “mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” – vẻ đẹp của mái tóc, làn da cũng khiến thiên nhiên phải nhường nhịn.
– Thúy Vân có nét đẹp của một người phụ nữ hiền lành, phúc hậu. Cuộc đời của nàng được dự báo sẽ bình yên, hạnh phúc.
Câu 3. Khi gợi tả nhan sắc Thúy Kiều, tác giả đã sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, theo em, có những điểm nào giống và khác Thúy Vân?
– Điểm giống:
- Tác giả đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên mang tính ước lệ để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Những hình tượng ấy cũng dự báo về cuộc đời, số phận nhân vật.
– Điểm khác:
- Nguyễn Du sử dụng nghệ thuật đòn bẩn: miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân trước để so sánh với Thúy Kiều.
- Vẻ đẹp của Thúy Vân khiến cho tạo hóa phải nhường nhịn, dự báo cuộc đời êm đềm.
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến cho tạo hóa phải ghen tị, dự báo cuộc đời bất hạnh, truân chuyên.
Câu 4. Bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những vẻ đẹp nào ở Thúy Kiều? Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thúy Kiều là người như thế nào?
– Bên cạnh vẻ đẹp hình thức, tác giả còn nhấn mạnh vào vẻ đẹp về tài năng, tâm hồn của Thúy Kiều.
- Thông minh vốn sẵn tính trời”: một người phụ nữ thông minh, hiểu biết.
- “Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”: am hiểu về âm nhạc, thơ ca.
- Miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân” – tiếng đàn của một trái tim đa sầu đa cảm.
– Vẻ đẹp đó cho thấy Thúy Kiều là một người tài sắc vẹn toàn.
Câu 5. Người ta thường nói: sắc đẹp của Thúy Vân “mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là dự báo số phận hai người. Theo em có đúng không? Vì sao?
– Ý kiến: đúng đắn
– Lý do: Thời xưa, thiên nhiên vốn được coi là chuẩn mực của cái đẹp. Khi so sánh vẻ đẹp của Thúy Kiều và Thúy Vân với thiên nhiên:
- Nguyễn Du sử dụng từ “thua”, “nhường” để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân – sắc thái nhẹ nhàng.
- Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều dùng từ “ghen”, “hờn” – sắc thái mạnh mẽ, bộc lộ rõ thái độ đố kỵ, ghen tức của thiên nhiên dành cho vẻ đẹp của Kiều.
Câu 6. Trong hai bức chân dung Thúy Kiều và Thúy Vân, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?
– Bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn.
– Lý do:
- Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước nhằm làm nổi bật hơn vẻ đẹp của Thúy Kiều (So bề tài sắc lại là phần hơn)
- Trước hết về số câu: Miêu tả Thúy Vân chỉ có 4 câu, trong khi Thúy Kiều là 12 câu.
- Vẻ đẹp của Thúy Vân chỉ hiện lên qua ngoại hình, còn Thúy Kiều được miêu tả một cách toàn diện từ ngoại hình, tài năng đến tính cách.
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Chị em Thúy Kiều ” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 09/2024!