Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Các phương châm hội thoại” chuẩn nhất 10/2024.
Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 1
Video hướng dẫn giải
Phần I
Video hướng dẫn giải
PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Trả lời câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một chủ đề khác nhau.
– Khi xuất hiện tình huống như vậy, các nhân vật trong cuộc giao tiếp sẽ không hiểu ý nhau.
=> Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
Phần II
Video hướng dẫn giải
PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Câu 1:
Trả lời câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Thành ngữ dây cà ra dây muống: chỉ cách nói dài dòng, rườm rà.
– Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị: chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch.
– Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt.
=> Khi giao tiếp, cần chú ý cách nói ngắn gọn, rành mạch.
Câu 2:
Trả lời câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách:
+ Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác)
=> Khi giao tiếp tránh cách nói mơ hồ.
Phần III
Video hướng dẫn giải
PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ
Trả lời câu hỏi (trang 22 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Cả người ăn xin và cậu bé đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình.
=> Trong giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Phần IV
Video hướng dẫn giải
LUYỆN TẬP
Câu 1:
Trả lời câu 1 (trang 23 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta khuyên chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn.
– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
+ Người thanh tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
+ Đất tốt trồng cây rườm rà/ Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.
Câu 2:Trả lời câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
– Phép nói giảm nói tránh có liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự.
– Ví dụ: để trả lời câu hỏi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của một em học yếu, cô giáo nói: “Cháu học chưa được vững lắm”.
Câu 3:Trả lời câu 3 (trang 23 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
a. Nói mát.
b. Nói hớt.
c. Nói móc.
d. Nói leo.
e. Nói ra đầu ra đũa.
=> Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) và phương châm cách thức (e).
Câu 4:Trả lời câu 4 (trang 23 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
a. Nhân tiện đây xin hỏi: dùng khi người nói hỏi về một đề tài ngoài đề tài đang trao đổi, để người nghe thấy mình vẫn tuân thủ phương châm quan hệ, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình cần hỏi.
b. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…. Các cách diễn đạt này dùng khi phải nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Nó có tác dụng “rào đón” để người nghe có thể chấp nhận, cảm thông, làm giảm nhẹ sự khó chịu (phương châm lịch sự).
c. Đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi: là cách cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuần thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt nếu muốn tiếp tục đối thoại.
Câu 5:Trả lời câu 5 (trang 24 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Giải thích nghĩa của các thành ngữ
– nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).
– nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
– điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
– nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức).
– mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
– đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
– nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 2
I. KIẾN THỨC CƠ BẢNVỀ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
– Phương châm hội thoại thuộc môn học chuyên nghiên cứu phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh, với tình huống giao tiếp.
– Khi giao tiếp, người nói phải tuân thủ những quy định. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại.
– Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng).
– Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).
– Nghĩa chung, phương châm gồm có 2 từ tố “phương pháp” và “châm ngôn” ghép lại. Phương châm là châm ngôn nói lên phương pháp, chỉ đạo tư tưởng, hoặc ngôn ngữ, hoặc hành động của con người.
– Phương châm hội thoại là phương pháp, cách thức mà chúng ta cần biết để điều khiển tư tưởng và ngôn ngữ khi giao tiếp trong xã hội.
2. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Có 5 phương châm hội thoại chính:
– Các phương châm chi phối nội dung hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức.
– Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân: phương châm lịch sự
II. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI CHI TIẾT
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn văn 9 Các phương châm hội thoại từ trang 8 đến trang 11 SGK Ngữ Văn 9 tập 1
PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG.
Câu 1 (Trang 8 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.
An: – Cậu có biết bơi không?
Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
Trả lời.
Câu trả lời của Ba: …Dĩ nhiên là ở dưới nước… không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Vì từ “bơi” hàm nghĩa “bơi ở dưới nước”. Điều mà An cần biết là địa điểm học bơi của Ba.
Nói mà không có nội dung là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp vì câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải một nội dung nhất định.
Như vậy câu nói phải có nội dung đúng như yêu cầu của giao tiếp, không nói thiếu những gì mà giao tiếp yêu cầu.
Câu 2 (Trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc truyện cười Lợn cưới áo mới và trả lời câu hỏi
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng tới chiều không thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
Trả lời
– Đọc truyện “Lợn cưới, áo mới” ta thấy vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện. Lẽ ra anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh “áo mới” chỉ cần trả lời “tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Truyện cười này phê phán tính nói khoác.
– Như vậy, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu:
- Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).
=> Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu (phương châm về lượng)
PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT.
Bài tập trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
– Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
– Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
– Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
– Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
(Theo truyện cười dân gian Việt Nam)
Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Trả lời
– Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu. Ở mẩu chuyện trên, tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật.
– Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.
PHẦN LUYỆN TẬP
Câu 1 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào?
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) Én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời: Lỗi câu
a) Thừa nuôi ở nhà, vì gia súc đã có nghĩa là thủ nuôi trong nhà.
b) Thừa có hai cánh, vì tất cả loài chim đều có hai cánh (không riêng gì chim én)
Câu 2 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗng trống
Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống – (…) – trong các câu sau cho thích hợp:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là (…)
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là (…)
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là (…)
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là (…)
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là (…)
(1- nói trạng; 2 – nói nhăng nói cuội; 3 – nói có sách, mách có chứng; 4 – nói dối; 5 – nói mò)
Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?
Trả lời
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì là nói dối.
c) Nói một cách hú họa, không căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
Các từ ngữ in nghiêng đều chỉ những cách nói liên quan đến những phương. châm hội thoại về chất:
• Nói điều mà mình tin là đúng: (a)
• Nói điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực: (b), (c), (d), (e).
Câu 3 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao?
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi:
Một người bạn an ủi:
– Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!
Anh kia giật mình hỏi lại:
– Thế à? Rồi có nuôi được không?
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Trả lời
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”; thừa nội dung.
Người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng.
Câu 4 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: […].
a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…
b) Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,…
Trả lời
a) Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng:như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.
b) Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.
Câu 5 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
Trả lời
- Ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: bịa đặt, vu khống.
- Cãi chày, cãi cối: có tranh cãi dù không có lí lẽ.
- Khua môi mùa mép: khoác lác, ba hoa.
- Nói dời nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa nhưng không thực hiện.
Tất cả thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 3
I. Phương châm về lượng
1. Đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi
– Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời là “ở dưới nước” thì câu trả lời không đáp ứng được điều An muốn biết (đó là An Ba học ở trung tâm dạy bơi nào, địa chỉ cụ thể ở đâu…).
– Cần trả lời như: Tớ học bơi ở Cung văn hóa Hà Nội… (Phải làm rõ địa chỉ nơi dạy bơi).
– Bài học: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung, tránh lạc đề khiến người khác khó hiểu.
2. Đọc truyện cười trong SGK và trả lời câu hỏi
* Truyện gây cười ở chỗ: Anh chàng có áo lợn cưới hỏi một đằng, Anh chàng có mới trả lời một nẻo. Cả hai đều muốn khoe khoang của cải của mình.
* Cần hỏi và trả lời như sau:
– Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?
– Tôi chẳng thấy con lợn nào cả.
* Yêu cầu: Nội dung giao tiếp không thừa, cũng không được thiếu.
Tổng kết: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về lượng:
– Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung cần đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp.
– Nội dung không được thừa hay thiếu để tránh người nghe không hiểu hoặc hiểu lầm ý của người nói.
II. Phương châm về chất
Đọc truyện trong SGK và trả lời câu hỏi.
– Truyện cười trên phê phán tính khoác lác của con người.
– Trong giao tiếp: Cần tránh nói những điều mà người khác sẽ không tin hay không có chứng cứ xác thực.
Tổng kết: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về chất: Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực.
III. Luyện tập
Câu 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
– Câu trên vi phạm phương châm về lượng khi thừa nội dung.
– Gia súc: Vốn để chỉ những vật nuôi ở nhà, nên cụm từ “nuôi ở nhà” là không nội dung thừa.
b. Én là một loài chim có hai cánh.
– Câu trên vi phạm phương châm về lượng khi thừa nội dung.
– Tất cả các loài chim đều có hai cánh, nên cụm từ “có hai cánh” là nội dung thừa.
Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
– Điền:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách có ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng, nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
– Các từ trên đều chỉ phương châm hội thoại về chất.
Câu 3. Đọc truyện cười trong SGK và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
– Trong truyện, phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.
– Anh chàng trong câu chuyện đã hỏi một câu hỏi vô nghĩa. Nếu người bà của người bạn không nuôi được bố của anh ta, thì làm gì có anh ta ở hiện tại.
Câu 4. Vận dụng phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm…
Cách diễn đạt trên nhằm tuân thủ phương châm về chất khi người nói không chắc chắn về vấn đề được nói đến.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Cách diễn đạt trên nhằm tránh vi phạm phương châm về lượng, khi nói đến những vấn đề quen thuộc, người khác đã biết thì không cần nhắc lại khiến cho nội dung bị thừa.
Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào:
– ăn đơm nói đặt: vu khống, điều cho người khác
– ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, hú họa.
– ăn không nói có: bịa đặt ra những điều không có thật.
– cãi chày cãi cối: cố tranh cãi dù không có lý lẽ
– khua môi múa mép: những người khoác lác, ba hoa
– nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, không đúng sự thật
– hứa hươu, hứa vượn: lời hứa nói ra rồi để đấy chứ không làm.
Cách thành ngữ trên đều vi phạm phương châm về chất (nói những điều không có chứng cứ xác thực).
IV. Bài tập ôn luyện
Đọc truyện cười sau và cho biết truyện đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói có đầu có đuôi
Lão nhà giàu nọ có anh đầy tớ tính rất bộp chộp, thấy gì nói ấy, gặp đâu nói đó, chẳng có đầu có đuôi gì cả. Lão mới gọi anh ta bảo:
– Mày ăn nói chẳng có đầu có đuôi gì cả, người ta cười cả tao lẫn mày. Từ rày nói cái gì thì phải nói cho có đầu có đuôi nghe không?
Anh đầy tớ vâng vâng dạ dạ.
Một hôm lão mặc quần áo sắp sửa đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì thấy anh đầy tớ đứng chắp tay trịnh trọng nói:
– Thưa ông, con tằm nó nhả tơ, người ta đem tơ đi bán cho người Tàu, người Tàu đem dệt thành the rồi bán sang ta. Ông đi mua the về may thành áo. Hôm nay ông mặc áo, ông hút thuốc. Tàn thuốc nó rơi vào áo ông, và áo ông đang cháy…
Lão giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy to bằng bàn tay rồi.
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý:
– Anh chàng trong câu chuyện đã vi phạm phương châm về lượng.
– Anh ta đã nói thừa nội dung (quá trình hình thành nên cái áo) khi muốn thông báo cho ông chủ cái áo của ông ta bị cháy: “…con tằm nó nhả tơ, người ta đem tơ đi bán cho người Tàu, người Tàu đem dệt thành the rồi bán sang ta. Ông đi mua the về may thành áo. Hôm nay ông mặc áo, ông hút thuốc. Tàn thuốc nó rơi vào áo ông…”
=> Yếu tố gây cười cho câu chuyện.
Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 4
I. Luyện tập
Câu 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
– Vi phạm phương châm về lượng.
– Gia súc: chỉ những vật nuôi ở nhà, cụm từ “nuôi ở nhà” là nội dung bị thừa.
b. Én là một loài chim có hai cánh.
– Vi phạm phương châm về lượng
– Các loài chim đều có hai cánh, nên cụm từ “có hai cánh” là nội dung thừa.
Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối.
c. nói mò.
d. nói nhăng, nói cuội.
e. nói trạng.
=> Các từ trên đều chỉ phương châm hội thoại về chất.
Câu 3. Đọc truyện cười trong SGK và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
– Trong truyện, phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.
– Anh chàng trong câu chuyện đã hỏi một câu hỏi vô nghĩa. Nếu người bà của người bạn không nuôi được bố của anh ta, thì làm gì có anh ta ở hiện tại.
Câu 4. Vận dụng phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm…
Cách diễn đạt trên nhằm tuân thủ phương châm về chất khi người nói không chắc chắn về vấn đề được nói đến.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Cách diễn đạt trên nhằm tránh vi phạm phương châm về lượng, khi nói đến những vấn đề quen thuộc, người khác đã biết thì không cần nhắc lại khiến cho nội dung bị thừa.
Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào:
– ăn đơm nói đặt: vu khống, điều cho người khác
– ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, hú họa.
– ăn không nói có: bịa đặt ra những điều không có thật.
– cãi chày cãi cối: cố tranh cãi dù không có lý lẽ
– khua môi múa mép: những người khoác lác, ba hoa
– nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, không đúng sự thật
– hứa hươu, hứa vượn: lời hứa nói ra rồi để đấy chứ không làm.
=> Cách thành ngữ trên đều vi phạm phương châm về chất (nói những điều không có chứng cứ xác thực).
II. Bài tập ôn luyện
Câu 1. Các câu sau vi phạm phương châm nào?
a. Từ nãy đến giờ, cậu ta cứ nói nhăng, nói cuội.
b.
– Hoàng ơi, cậu đi học lúc mấy giờ?
– Tớ đi học vào lúc sáu giờ khi em trai tớ vẫn chưa ngủ dậy!
Câu 2. Đọc truyện sau và cho biết nhân vật trong truyện đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Trứng vịt muối
Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh:
– Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ?
– Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết.
– Thế trứng vịt muối ở đâu ra?
Người anh ra vẻ thông thạo, bảo:
– Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao.
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý:
Câu 1.
a. Phương châm về chất
b. Phương châm về lượng (thừa nội dung: khi em trai tớ vẫn chưa ngủ dậy)
Câu 2.
Nhân vật người anh đã vi phạm phương châm về chất. Người anh đã nói đến một vấn đề không đúng với thực tế: con vịt muối thì để ra trứng vịt muối.
Kết luận
Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Các phương châm hội thoại” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.
Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 10/2024!