Updated at: 01-04-2023 - By: Thầy Vũ Xuân Anh

Admin Chăm Học Bài hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn cách “Soạn bài Các phương châm hội thoại” chuẩn nhất 12/2024.

Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 1

Video hướng dẫn giải

Phần I

Video hướng dẫn giải

PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG

1. Đọc đoạn đối thoại

Trả lời câu hỏi (trang 8 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Câu trả lời của Ba chưa đáp ứng điều An muốn biết.

– Ba cần trả lời tên địa điểm mình học bơi như: “Tớ học bơi ở bể bơi Quan Hoa.”

=> Như vậy, khi giao tiếp ta cần chú ý nội dung của lời phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp.

2. Đọc truyện cười

Trả lời câu hỏi (trang 9 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Truyện “Lợn cưới, áo mới” gây cười vì cả hai nhân vật đều muốn khoe khoang nên đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết.

– Anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh “áo mới” chỉ cần trả lời “tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.

=> Như vậy, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu:

– Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp.

– Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).

Phần II

Video hướng dẫn giải

PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT 

Trả lời câu hỏi (trang 9 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Truyện cười phê phán tính khoác lác.

=> Như vậy khi giao tiếp, cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).

Phần III

LUYỆN TẬP

Câu 1 -> 3

Video hướng dẫn giải

Câu 1:

Trả lời câu 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

a) Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” có nghĩa là thú nuôi ở nhà.

b)  Câu này thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả loài chim đều có hai cánh.

Câu 2:

Trả lời câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

a) Nói có sách, mách có chứng.

b) Nói dối.

c) Nói mò.

d) Nói nhăng nói cuội.

e) Nói trạng.

=> Các từ ngữ chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.

Câu 3:

Trả lời câu 3 (trang 11 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Trong truyện cười “Có nuôi được không” phương châm về lượng đã không được tuân thủ.

Câu 4 -> 5

Video hướng dẫn giải

Câu 4:

Trả lời câu 4 (trang 11 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

a) Đôi khi người ta dùng những cách diễn đạt như: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là… đó là người nói tuân thủ phương châm về chất.

– Người nói phải dùng những cách nói trên để cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình nói chưa được kiểm chứng.

b) Đôi khi người ta dùng cách diễn đạt: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết đó là người nói tuân thủ phương châm về lượng.

– Cách diễn đạt này dùng để dẫn ý, chuyển ý, nhằm báo cho người nghe biết về việc mình nhắc lại nội dung đã cũ.

Câu 5:

Trả lời câu 5 (trang 11 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Ăn đơm nói đặt: đặt điều, vu khống cho người khác.

– Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ.

– Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt cho người khác.

– Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.

– Khua môi múa mép: ba hoa, khóac lác, phô trương.

– Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, lăng nhăng, không xác thực.

– Hứa hươu hứa vượn: hứa cho qua chuyện, không thực hiện lời hứa.

=> Tất cả các thành ngữ trên nhằm chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 2

I. KIẾN THỨC CƠ BẢNVỀ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

1. PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

– Phương châm hội thoại thuộc môn học chuyên nghiên cứu phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh, với tình huống giao tiếp.

– Khi giao tiếp, người nói phải tuân thủ những quy định. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại.

– Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng).

– Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).

– Nghĩa chung, phương châm gồm có 2 từ tố “phương pháp” và “châm ngôn” ghép lại. Phương châm là châm ngôn nói lên phương pháp, chỉ đạo tư tưởng, hoặc ngôn ngữ, hoặc hành động của con người.

– Phương châm hội thoại là phương pháp, cách thức mà chúng ta cần biết để điều khiển tư tưởng và ngôn ngữ khi giao tiếp trong xã hội.

2. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

Có 5 phương châm hội thoại chính:

– Các phương châm chi phối nội dung hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức.

– Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân: phương châm lịch sự

Cac phuong cham hoi thoai - Ngu van 9

II. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI CHI TIẾT

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi soạn văn 9 Các phương châm hội thoại từ trang 8 đến trang 11 SGK Ngữ Văn 9 tập 1

PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG.

Câu 1 (Trang 8 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.

An: – Cậu có biết bơi không?

Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.

An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?

Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?

Trả lời.

Câu trả lời của Ba: …Dĩ nhiên là ở dưới nước… không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Vì từ “bơi” hàm nghĩa “bơi ở dưới nước”. Điều mà An cần biết là địa điểm học bơi của Ba.

Nói mà không có nội dung là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp vì câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải một nội dung nhất định.

Như vậy câu nói phải có nội dung đúng như yêu cầu của giao tiếp, không nói thiếu những gì mà giao tiếp yêu cầu.

Câu 2 (Trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1): Đọc truyện cười Lợn cưới áo mới và trả lời câu hỏi

LỢN CƯỚI, ÁO MỚI

Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng tới chiều không thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.

Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:

– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:

– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?

Trả lời

– Đọc truyện “Lợn cưới, áo mới” ta thấy vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện. Lẽ ra anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh “áo mới” chỉ cần trả lời “tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Truyện cười này phê phán tính nói khoác.

– Như vậy, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu:

  • Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp.
  • Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).

=> Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu (phương châm về lượng)

PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT.

Bài tập trang 9 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

QUẢ BÍ KHỔNG LỒ

Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:

– Chà, quả bí kia to thật!

Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:

– Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.

Anh kia nói ngay:

– Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.

Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:

-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?

Anh kia giải thích:

– Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.

Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.

(Theo truyện cười dân gian Việt Nam)

Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?

Trả lời

– Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu. Ở mẩu chuyện trên, tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

– Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.

HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI PHẦN LUYỆN TẬP

Câu 1 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào?

a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

b) Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời: Lỗi câu

a) Thừa nuôi ở nhà, vì gia súc đã có nghĩa là thủ nuôi trong nhà.

b) Thừa có hai cánh, vì tất cả loài chim đều có hai cánh (không riêng gì chim én)

Câu 2 (Trang 10 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗng trống

Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống – (…) – trong các câu sau cho thích hợp:

a. Nói có căn cứ chắc chắn là (…)

b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là (…)

c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là (…)

d. Nói nhảm nhí, vu vơ là (…)

e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là (…)

(1- nói trạng; 2 – nói nhăng nói cuội; 3 – nói có sách, mách có chứng; 4 – nói dối; 5 – nói mò)

Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?

Trả lời 

a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.

b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì là nói dối.

c) Nói một cách hú họa, không căn cứ là nói mò.

d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.

e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.

Các từ ngữ in nghiêng đều chỉ những cách nói liên quan đến những phương. châm hội thoại về chất:

• Nói điều mà mình tin là đúng: (a)

• Nói điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực: (b), (c), (d), (e).

Câu 3 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao?

CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG

Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi:

Một người bạn an ủi:

– Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!

Anh kia giật mình hỏi lại:

– Thế à? Rồi có nuôi được không?

(Truyện cười dân gian Việt Nam)

Trả lời

Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”; thừa nội dung.

Người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng.

Câu 4 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: […].

a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…

b) Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,…

Trả lời

a) Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.

b) Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.

Câu 5 (Trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1). Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.

Trả lời

  • Ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống.
  • Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
  • Ăn không nói có: bịa đặt, vu khống.
  • Cãi chày, cãi cối: có tranh cãi dù không có lí lẽ.
  • Khua môi mùa mép: khoác lác, ba hoa.
  • Nói dời nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.
  • Hứa hươu hứa vượn: hứa nhưng không thực hiện.

Tất cả thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

Soạn bài Các phương châm hội thoại- Mẫu 3

I – Kiến thức cơ bản

– Phương châm hội thoại là những quy định mà người tham gia hội thoại phải tuân thủ thì cuộc giao tiếp mới thành công.

– Có 5 phương châm hội thoại chính:

+ Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

+ Phương châm về chất, khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

+ Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

+ Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ.

+ Phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và thể hiện sự tôn trọng người khác.

– Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt.

– Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:

+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;

+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;

+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.

II – Luyện tập

1. Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong các trường hợp sau?

a) Việc này là tuyệt mật nhất đấy!

b) Hôm nay là ngày sinh nhật của mẹ tôi.

c) Cửa hàng này bán nhiều hải sản biển ngon lắm.

d) – Bạn là học sinh trường nào?

– Tớ là học sinh trường trung học cơ sở.

2. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó?

Trứng vịt muối

Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh:

– Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ?

– Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết.

– Thế trứng vịt muối ở đâu ra?

Người anh ra vẻ thông thạo, bảo:

– Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao.

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

3. Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi:

Ai tìm ra châu Mĩ?

Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ:

– Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ.

– Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ.

-Tốt lắm! Thế bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ?

– Thưa thầy, bạn Hà ạ!

(Sưu tầm)

a) Trong truyện cười trên, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm?

b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại thì trò Bi phải trả lời thầy giáo như thế nào? Hãy viết lại câu trả lời đó.

c) Tìm một câu thành ngữ để nhận xét về trường hợp hội thoại trên.

4. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới.

Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:

– Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?

Lão cười nhạt bảo:

– Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy… Thế nào rồi cũng xong.

(Nam Cao)

a) Câu nói Thế nào rồi cũng xong của lão Hạc đã vi phạm phương châm hội thoại nào?

b) Vì sao lão Hạc lại vi phạm phương châm đó?

c) Nhận xét về cách nói đó của lão Hạc bằng một câu thành ngữ.

5. Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp.

6. Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại.,

Gợi ý

1. Các trường hợp nêu trong đề bài đều vi phạm phương châm về lượng do sử dụng các từ ngữ trùng lặp, gây thừa thông tín (câu a, b, c) hoặc thiếu thông tin (câu d).

a) Thừa từ nhất vì từ tuyệt mật đã hàm chứa ý nhất, tuyệt đối.

b) Thừa từ ngày vì từ sinh nhật có nghĩa là ngày sinh.

c) Thừa từ biển vì từ hải sản có nghĩa là các sản vật lấy từ biển.

d) Câu trả lời thiếu thông tin: tên một trường trung học cơ sở cụ thể.

2. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười.

3. a) Truyện cười Ai tìm ra châu Mĩ? đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí).

b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại, trò Bi phải trả lời thầy giáo như sau:

Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ.

c) Gâu thành ngữ nói về trường hợp vi phạm phương châm quan hệ như trong truyện: ông nói gà, bà nói vịt.

4. a) Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức.

b) Đây là trường hợp người nói cố tình vi phạm phương châm hội thoại bởi lão Hạc nói vậy chỉ cốt làm yên lòng ông giáo chứ không nêu rõ ràng, chính xác ý định, việc làm của lão cho ông giáo biết.

c) Nhận xét về cách nói của lão Hạc trong trường hợp này bằng một thành ngữ: nửa kín nửa hở..:

5. Ví dụ:

– Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

(Ca dao)

– Lời chào cao hơn mâm cỗ.

(Tục ngữ)

6. Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựng lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài.

III. Các phương châm hội thoại phổ biến:

Phương châm về chất

Mời các bạn tham khảo chi tiết hơn Phương châm về chất tại: Phương châm về chất

Chất ở đây là chất lượng về nội dung, dẫn chứng, sự thật và sự am hiểu của người nói về một vấn để mình phát biểu trong đoạn hội thoại. Cần lưu ý một số điểm sau:

Trước khi phát biểu hay bình luận một vấn đề, cần biết chính xác những điều mình muốn nói và kết quả đó phải được xác thực từ những nguồn uy tín.

Không nên nói những điều mà mình không biết là đúng hay không, chưa có một cơ sở nào xác thực thông tin trên. Để phê phán những người, ba hoa, khoác lác hay chúng ta thường gọi vui là “chém gió”.

Mọi thông tin khi muốn người khác tin là đúng sự thật cần phải đưa ra dẫn chứng cụ thể.

Phương châm về lượng

Lượng ở đây là số lượng nội dung không thừa, không thiếu vừa đủ nghĩa giúp người khác hiểu vấn đề mà mình trình bày. Một số điểm cần lưu ý gồm:

Lời nói đưa ra phải có đủ thông tin, phân tích và lập luận chuẩn xác.

Nội dung dài, ngắn không quan trọng nhưng cần phải đầy đủ nội dung cần truyền đạt.

Phương châm quan hệ

Khi hội thoại, tranh luận cần tập trung đúng chủ đề đó, trách nói lạc đề.

Phương châm cách thức

Trong lúc giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ, nội dung không gắn kết và logic với nhau.

Phương châm lịch sự

Tùy người giao tiếp với mình có vai vế, cấp bậc như thế nào mà ta chọn cách xưng hô và giọng điệu thích hợp nhất.

IV. Những đặc điểm chính của phương châm hội thoại

Để giao tiếp, thuyết phục người khác nghe theo một chủ đề mà mình muốn thực hiện, các bạn cần chú ý một số đặc điểm sau:

Tính tham khảo: Thông tin tham khảo phải có tính chọn lọc, khái quát và trọng nhất về vấn đề đó. Không cần liệt kê toàn bộ những thông tin theo kiểu dàn trải.

Tính thời sự: Ta cần cho mọi người thấy được hiện trạng, vấn đề đặt ra là quan trọng, cấp thiết, cần được thực hiện ngay.

Tính phản biện: Sẽ có những ký kiến đồng tình hay phản bác về một vấn đề nào đó. Nhưng bạn phải biết cách chứng minh cho những người phản bác mình hiểu ý kiến đó không chính xác.

Tính đề xuất: Ta cần đưa ra những đề xuất, giải pháp, phương pháp để giải quyết vấn đề, giả thiết đặt ra trước đó. Tham luận thường có dẫn chứng cụ thể để thuyết phục những luận cứ, giải pháp này để thuyết phục người nghe.

Kết luận: Trên đây là các loại phương châm hội thoại và cách sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Tùy mục đích hay vấn đề có nội dung gì mà chúng ta nên chọn cách hội thoại phù hợp nhất.

Kết luận

Hy vọng với các giải đáp trên thì mong là quý độc giả đã biết được cách ” Soạn bài Các phương châm hội thoại” chuẩn và chính xác nhất hiện nay. Các thông tin trên được admin cập nhật cũng như thu thập thông tin từ nhiều nguồn chuẩn xác, hy vọng các bạn sẽ thích và ủng hộ cho Chamhocbai.com.

Bài viết đã được cập nhật mới nhất vào 12/2024!